Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến về chính sách BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình do Sở Thông tin & Truyền thông và BHXH tỉnh tổ chức.
Cơ quan BHXH trả lời câu hỏi của Bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số: 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ y tế quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh BHYT: “Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã, tuyến huyện: Người tham gia BHYT được quyền đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại một trong các cơ sở khám, chữa bệnh quy định tại Điều 3 (cơ sở khám, chữa bệnh BHYT tuyến xã) và Điều 4 (cơ sở khám, chữa bệnh BHYT tuyến huyện) của Thông tư này không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám, chữa bệnh”. Theo đó, mặc dù bạn tham gia BHYT hộ gia đình tại Bình Định bạn được quyền đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến xã hoặc tuyến huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật BHYT số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014: Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Theo đó, trường hợp bạn mua thẻ BHYT hộ gia đình và đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban đầu tại một trong các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT tại Bình Định, bạn vẫn được khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện của Thành phố Hồ Chí Minh và quyền lợi được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo quyền lợi được hưởng. Trường hợp bạn đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh của Thành phố Hồ Chí Minh thì bạn không được hưởng chi phí khám, chữa bệnh ngoại trú và bạn được hưởng quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT khi bạn điều trị nội trú với tỷ lệ 60% theo quyền lợi được hưởng. Trường hợp bạn đến khám, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến trung ương của Thành phố Hồ Chí Minh thì bạn không được hưởng chi phí khám, chữa bệnh ngoại trú và bạn được hưởng quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT khi bạn điều trị nội trú với tỷ lệ 40% theo quyền lợi được hưởng./.
Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định xin trả lời như sau:
Ngày 8/8/2017, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã ban hành Công văn số 3340/BHXH-ST về việc cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo mã số BHXH , sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế. Theo đó, thời hạn sử dụng thẻ BHYT chỉ in mới chỉ in “giá trị sử dụng từ ngày… tháng ….năm…”, bỏ quy định in giá trị sử dụng đến ngày …tháng …năm. Vì vậy, người tham gia sẽ sử dụng thẻ BHYT lâu dài, không phải đổi lại hằng năm.
Đây là hoạt động triển khai thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, với mục tiêu cấp thẻ điện tử cho người dân và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT. Những thay đổi này mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng thẻ BHYT. Trước hết, giảm bớt thủ tục nộp lại thẻ cũ còn giá trị sử dụng cho cơ quan BHXH khi ngừng đóng BHYT. Thẻ BHYT theo mã số BHXH cấp cho người tham gia được sử dụng lâu dài, không phải đổi lại hằng năm; trừ trường hợp mất, rách, hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ. Điều này cũng tránh trường hợp in, đổi thẻ không kịp thời như các năm trước đây, làm ảnh hưởng đến quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT của người tham gia.
Như vậy, bạn cần bảo quản thẻ BHYT của bạn cẩn thận không để bị rách, hỏng để khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Quyền lợi về khám chữa bệnh của bạn sẽ không bị ảnh hưởng.
Cảm ơn bạn đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến ngày hôm nay./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
- Căn cứ Luật BHYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 thì không còn BHYT tự nguyện mà quy định bắt buộc phải tham gia BHYT hộ gia đình (100% thành viên trong hộ phải tham gia BHYT).
- Cán bộ y tế thôn tôi không chịu thu tiền tham gia đóng BHYT của bạn và bắt phải tham gia BHYT cả hộ gia đình là đúng.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay./.
Cảm ơn bạn đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề bạn hỏi xin trả lời như sau:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;
2. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
3. Người lao động giúp việc gia đình;
4. Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
5. Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
6. Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
7. Người lao động đã đủ Điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ Điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
8. Người tham gia khác.
Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu bạn không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc và cũng chưa đủ tuổi hưởng lương hưu thì bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
- Bạn thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT theo quy định tại Điều 2 của Luật BHXH năm 2014, Luật BHYT sửa đổi bổ sung năm 2014.
- Điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 2, Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định “Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi”.
- Được hưởng quyền lợi BHYT, đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHYT trong thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản, không phải tham gia BHYT hộ gia đình.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay./.
Cảm ơn bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề bạn hỏi xin trả lời như sau:
* Theo Khoản 1, Điều 54, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 điều kiện hưởng lương hưu:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Như vậy hiện tại bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu.
* Theo Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 43, Quyết Định 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017:
3. Hoàn trả
3.1. Các trường hợp hoàn trả
a) Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
b) Các trường hợp hoàn trả BHXH tự nguyện, BHYT.
c) Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản chuyên thu không thuộc trách nhiệm quản lý thu của cơ quan BHXH tỉnh, huyện theo phân cấp.
d) Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoản chuyên thu không phải là tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
đ) Kho bạc hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoản chuyên thu.
e) Trường hợp một người có từ 02 sổ BHXH trở lên có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.
g) Trường hợp đóng BHXH cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
* Cũng theo Quyết Định này tại Khoản 6, Điều 10:
6. Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại các Điểm 1.2, 1.3, 1.4 và 1.5 Khoản 1 Điều 9 Quyết định này mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
6.1. Dừng tham gia BHXH tự nguyện và chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc;
6.2. Hưởng BHXH một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định 134/2015/NĐ-CP;
6.3. Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Vậy bạn không được hoàn trả tiền bảo hiểm xã hội đã đóng./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Bạn đang đóng BHXH bắt buộc được 15 năm, Bạn sinh đôi thì chế độ thai sản được thực hiện như sau:
Nếu đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014: “Người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi" thì thời gian Bạn được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 07 tháng./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Nếu Bạn đang đóng BHXH bắt buộc, bị ốm đang nằm viện, ngoài được hưởng chế độ BHYT thì bạn còn được hưởng chế độ ốm đau nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 25 Luật BHXH năm 2014: “Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế” ./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến, vấn đề Bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ tại khoản 1, Điều 54 Luật BHXH năm 2014, quy định về điều kiện hưởng lương hưu:
Người lao động nữ đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu;
Nếu đến năm 2020, Bà đủ 55 tuổi và có thời gian tham gia BHXH được ghi nhận trên sổ BHXH từ đủ 20 năm trở lên, thì Bà được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản2, Điều 56, Luật BHXH năm 2014 cách tính như sau:
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động nữ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến về chính sách BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình do Sở Thông tin & Truyền thông và BHXH tỉnh tổ chức.
Cơ quan BHXH trả lời câu hỏi của Bạn như sau:
Theo quy định, tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của BYT quy định việc chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên:
a) Chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên liền kề theo trình tự: tuyến 4 (tuyến trạm y tế) chuyển lên tuyến 3 (tuyến huyện), tuyến 3 chuyển lên tuyến 2 (tuyến tỉnh), tuyến 2 chuyển lên tuyến 1 (tuyến trung ương);
b) Chuyển người bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này (quy định: Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn).
Theo đó, trường hợp bạn tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình ở Bệnh viện Thành phố (là bệnh viện tuyến huyện), bạn muốn khám điều trị tại Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa (là tuyến trung ương) thì bạn cần có giấy chuyển viện từ Bệnh viện Thành phố lên Bệnh viện tuyến tỉnh (như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Quân y 13, …), sau đó bạn được Bệnh viện tuyến tỉnh chuyển lên Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa thì bạn mới được khám chữa bệnh tại Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa. Trường hợp Bệnh viên tuyến tỉnh không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp với bệnh lý của bạn thì bạn được Bệnh viện Thành phố chuyển thẳng lên Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa và bạn được hưởng quyền lợi 80% chi phí khám, chữa bệnh BHYT.
Trường hợp bạn không có giấy chuyển viện từ Bệnh viện Thành phố đến Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa, bạn sẽ không được hưởng quyền lợi KCB BHYT khi đến khám ngoại trú và chỉ được hưởng 40% chi phí khám, chữa bệnh theo quyền lợi được hưởng khi bạn vào điều trị nội trú (nằm viện)./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến, vấn đề Bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ theo khoản 1, Điều 2 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29-12-2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, trường hợp CB-CC-VC và NLĐ được cử đi học tập, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.
Theo quy định nêu trên, nếu em bạn có thời gian đóng BHXH đủ theo quy định thì được hưởng chế độ thai sản khi sinh con là 6 tháng với mức hưởng 1 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Và trường hợp lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, với trường hợp lao động nữ sinh con, luật không quy định là phải sinh con ở Việt Nam hay nước ngoài; vì thế, nếu NLĐ thỏa mãn các căn cứ trên thì có thể được hưởng chế độ thai sản.
Cảm ơn Bạn đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi xin trả lời như sau:
- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
- Ngày 14/4/2017, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 595/QĐ-BHXH, theo đó: Người tham gia BHYT theo hộ gia đình lập Tờ khai theo mẫu do cơ quan BHXH hoặc Đại lý thu cung cấp. Trường hợp người tham gia đã có mã số BHXH thì chỉ cần cung cấp mã số cho cơ quan BHXH, Đại lý thu để lập danh sách tham gia BHYT (không phải lập Tờ khai). Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH.
Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2014 quy định như sau: Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
Như vậy khi bạn tham gia BHYT hộ gia đình đi khám, chữa bệnh đúng tuyến thì sẽ được hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh trong phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế./.
Về vấn bạn hỏi, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định xin trả lời như sau:
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế quy định:"Từ ngày 01/01/2016, thẻ BHYT cấp cho người tham gia phải thể hiện thời gian tham gia liên tục trước đó theo tháng, tối đa là 60 tháng, trừ đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này. Thời gian tham gia BHYT liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ BHYT lần sau nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng" và hiệu lực thi hành của quy định này là từ ngày 01/01/2015.
Như vậy, trường hợp của bạn nếu có tham gia BHYT liên tục từ trước ngày 01/01/2015 và từ ngày 01/01/2015 đến nay có tham gia nếu gián đoạn nhưng không quá 03 tháng thì trên thẻ được ghi là thời gian tham gia liên tục.
Để bảo đảm quyền lợi, đề nghị bạn liên hệ với cơ quan BHXH nới cấp thẻ BHYT và cung cấp đầy đủ thông tin về quá trình tham gia BHYT của mình, làm cơ sở để cơ quan BHXH cộng nối thời gian tham gia BHYT và cấp lại thẻ BHYT đúng quy định.
Cảm ơn bạn đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến ngày hôm nay./.
Cảm ơn bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề bạn hỏi xin trả lời như sau:
* Theo khoản 1, Điều 9, Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định thì hiện nay, có 6 cách mà người lao động có thể áp dụng đóng BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 3 tháng một lần;
- Đóng 6 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
- Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Bạn có thể đến Đại lý thu UBND xã , phường; Đại lý thu Bưu điện văn hóa xã hoặc cơ quan BHXH huyện nơi bạn cư trú để làm các thủ tục tham gia BHXH tự nguyện.
Theo quy định tại Điều 10, Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức đóng BHXH tự nguyện như sau:
- Mức đóng của người tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
- Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 700.000 đồng/tháng (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016-2020) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
Trường hợp của bạn 33 tuổi, đóng BHXH 09 năm, thì bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Bạn có thể chọn 1 trong các phương thức đóng sau:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 3 tháng một lần;
- Đóng 6 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần.
* Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện.
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì Điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều 3. Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng theo Điều 74 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:
a) Người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo Điều 29 Luật BHXH năm 2014 quy định chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau:
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở./.,
Cảm ơn bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề bạn hỏi xin trả lời như sau:
* Bạn có thể tham gia BHXH tự nguyện theo mức đóng và phương thức đóng như sau:
Theo khoản 1, Điều 9, Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định thì hiện nay, có 6 cách mà người lao động có thể áp dụng đóng BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 3 tháng một lần;
- Đóng 6 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
- Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Bạn có thể đến Đại lý thu UBND xã , phường, thị trấn; Đại lý thu Bưu điện văn hóa xã hoặc cơ quan BHXH huyện nơi bạn cư trú để làm các thủ tục tham gia BHXH tự nguyện.
Theo quy định tại Điều 10, Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức đóng BHXH tự nguyện như sau:
- Mức đóng của người tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
- Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 700.000 đồng/tháng (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016-2020) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
* Theo điểm 2.13, Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14-4-2017 về quy trình thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, có hiệu lực từ ngày 1-7-2017: Mã số BHXH: là số định danh cá nhân duy nhất của người tham gia do cơ quan BHXH cấp để ghi trên sổ BHXH, thẻ BHYT.
Như vậy bạn có thể tham gia BHXH tự nguyện và có thể dùng mã sổ BHXH đã được cấp để đóng tiếp BHXH tự nguyện./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Nhà nước có quy định điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của người lao động tham gia BHXH tự nguyện trên cơ sở chỉ số giá tiêu dung. Việc điều chỉnh cụ thể được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH hằng năm./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
- Vợ Bạn là công nhân của một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH năm 2014 thì thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nên không thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Chế độ hưu trí đối với người tham gia BHXH tự nguyện:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
+ Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
Riêng đối với người tham gia BHXH đã đủ về điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) được lựa chọn đóng một lần cho thời gian còn thiếu cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. (Quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số 134/NĐ-CP)./.
Cảm ơn Ông đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi xin trả lời như sau:
- Tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
- Thực hiện Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 49/2017/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018, ngày 15/5/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, theo đó kể từ ngày 01/7/2018, mức lương cơ sở tăng từ 1.300.000 đồng/tháng lên 1.390.000 đồng/tháng. Do vậy, mức đóng BHYT của thành viên hộ gia đình tham gia BHYT thay đổi theo mức lương cơ sở do nhà nước quy định. Trong hộ gia đình, mức đóng BHYT của người thứ nhất sẽ bằng 750.600 đồng (tăng 48.600 đồng so với mức đóng trước 01/7/2018); mức đóng của người thứ hai trong gia đình bằng 525.420 đồng; mức đóng của người thứ ba bằng 450.360 đồng; người thứ tư là 375.300 đồng và từ người thứ năm trở đi mức đóng là 300.240 đồng.
- Thời gian vừa qua, BHXH Việt Nam đã rất quyết liệt trong công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia, giảm phiền hà trong khâu thủ tục, giấy tờ kèm theo. Đồng thời, BHXH Việt Nam đã phát triển, mở rộng hệ thống đại lý thu BHXH, BHYT rộng khắp toàn quốc với nhiều tổ chức làm đại lý thu, đẩy mạnh hơn nữa trong công tác tuyên truyền, vận động người tham gia BHYT theo hộ gia đình.
- Ngày 14/4/2017, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 595/QĐ-BHXH, theo đó: Người tham gia BHYT theo hộ gia đình lập Tờ khai theo mẫu do cơ quan BHXH hoặc Đại lý thu cung cấp. Trường hợp người tham gia đã có mã số BHXH thì chỉ cần cung cấp mã số cho cơ quan BHXH, Đại lý thu để lập danh sách tham gia BHYT (không phải lập Tờ khai). Đóng tiền cho Đại lý thu hoặc cho cơ quan BHXH./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi xin trả lời như sau:
Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định:
Cấp lại, đổi thẻ BHYT:
- Trường hợp không thay đổi thông tin không quá 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (kể từ ngày 01/01/2019 trả trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định).
- Trường hợp thay đổi thông tin thì không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
- Người tham gia đang điều trị tại các cơ sở KCB trả trong ngày khi nhận đủ hồ sơ theo quy định./.
Xin cảm ơn Bà đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến hôm nay.
Vấn đề Bà hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện.
1. Thời gian tính hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đã tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ hưu trí từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trường hợp của Bà không được nghỉ hưu trước tuổi khi đã tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến về chính sách BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình do Sở Thông tin & Truyền thông và BHXH tỉnh tổ chức.
Cơ quan BHXH trả lời câu hỏi của Bạn như sau:
Theo quy định tại điểm g, khoản1, Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT, bạn tham gia BHYT theo hộ gia đình được hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi đi khám và điều trị tại các cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB BHYT. Như vậy, trường hợp của bạn bị ung thư phổi khi đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế có ký hợp đồng BHYT thì được quỹ BHYT chi trả 80% chi phí KCB. Trường hợp bạn tham gia BHYT có từ 5 năm liên tục trở lên khi đi khám chữa bệnh đúng tuyến và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì bạn được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh tiếp theo./.
Xin cảm ơn Ông đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến hôm nay.
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 34 Luật BHXH số 58/2014/QH 13 ngày 20/11/2014 quy định như sau:
Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đối với vợ sinh thường thì Ông đước nghỉ 05 ngày làm việc.
Trường hợp của Ông đã nghỉ hưởng chế độ BHXH khi vợ sinh con thì số ngày nghỉ không được hưởng lương./.
Cảm ơn Ông đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi xin trả lời như sau:
Tại Điểm e Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng của tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình như sau: Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Ví dụ: Trường hợp 05 người của gia đình tham gia BHYT theo hộ gia đình đóng một lần cho cả năm, số tiền đóng BHYT được xác định như sau (giả sử mức lương cơ sở nhà nước quy định tại thời điểm là 1.390.000 đồng):
- Người thứ nhất: 1.390.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 750.600 đồng.
- Người thứ hai: 750.600 đồng x 70% = 525.420 đồng.
- Người thứ ba: 750.600 đồng x 60% = 450.360 đồng.
- Người thứ tư: 750.600 đồng x 50% = 375.300 đồng.
- Và từ người thứ năm trở đi có mức đóng: 750.600 đồng x 40% = 300.240 đồng./.
Cảm ơn Ông đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi xin trả lời như sau:
Theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện: Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên Ông được quyền tham gia BHXH tự nguyện và đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, mức đóng hiện nay là 22% x mức lương ông lựa chọn đóng nhưng không thấp hơn mức chuẩn nghèo đa chiều khu vực nông thôn (mức quy định hiện nay là 700.000 đồng) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Khi ông tham gia BHXH tự nguyện ông được hưởng quyền lợi về 02 chế độ: hưu trí và tử tuất. Không có chế độ về BHYT, BHTN.
Hiện nay chưa có quy định ưu tiên cho người khuyết tật khi tham gia BHXH tự nguyện./.
Xin cảm ơn Bà đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, chúng tôi xin trả lời như sau:
Khi Bà đã đủ tuổi để hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu thì bà đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định số 134/2015/CP-CP ngày 29/12/2015.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội quy định về thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động:
1. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Tại khoản 1, Điều 25 của Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã quy định.
Lập tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT theo mẫu TK1-TS.
Không phải cung cấp giấy tờ nào khác không có trong quy định của Điều này.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi xin trả lời như sau:
Câu hỏi của Bạn chưa nêu rõ, làm việc tại TPHCM là làm việc tự do hay làm việc theo hợp đồng lao động tại đơn vị nên xin được trả lời như sau:
- Nếu bạn làm việc thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật BHXH năm 2014 thì Bạn không thuộc đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.
- Nếu Bạn làm việc không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Luật BHXH năm 2014 thì Bạn tham gia BHYT theo hộ gia đình. Thủ tục liên hệ đại lý thu Bưu điện văn hóa xã, đại lý thu UBND xã, phường, thị trấn nơi Bạn đăng ký tạm trú hoặc thường trú lập tờ khai mẫu TK1-TS theo Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Cảm ơn Bạn đã tham gia chương trình./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Vấn đề Bạn hỏi, chúng tôi xin trả lời như sau:
Bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp được 03 năm, hiện đã chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm mới. Nếu làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm:
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng./.
Cảm ơn bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tiếp hôm nay.
- Theo Khoản 3, Điều 7, Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013:
Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Theo Điều 3, Nghị định số 141/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2017 quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo HĐLĐ hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018:
1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 3.980.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.530.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.090.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 2.760.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi xin trả lời như sau:
Theo quy định của Luật BHXH 2014 người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng 2 chế độ : Hưu trí và tử tuất.
Tại Điều 78 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định bảo lưu thời gian đóng BHXH, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu quy định: Người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 hoặc chưa nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 77 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội./.
Xin cảm ơn Bạn đã tham gia chương trình giao lưu trực tuyến về chính sách BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. Vấn đề Bạn hỏi, chúng tôi trả lời như sau:
- Trường hợp lao động nữ phá thai theo chỉ định của bác sỹ thì được hưởng chế độ thai sản.
- Chế độ được tính theo quy định tại Điều 33 Luật BHXH số 58/2014/QH 13 ngày 20/11/2014 như sau:
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a)10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Bố bạn đang hưởng lương hưu tự nguyện được 04 tháng thì không may bị tai nạn qua đời. Gia đình bạn được nhận trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định như sau:
Theo Điều 80 Luật BHXH năm 2014 quy định về trợ cấp mai táng:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Theo Điểm 3 Khoản 1 Điều 81 Luật BHXH năm 2014 quy định về trợ cấp tuất:
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi xin trả lời như sau:
Tại Điều 6 Nghị định số 134/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định:
1. Thời điểm hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu.
Cảm ơn Bạn đã tham gia chương trình giao lưu./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Theo Khoản 2 Điều 74 Luật BHXH năm 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Chương trình giao lưu trực tuyến. Xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Bố bạn đang hưởng lương hưu tự nguyện được 04 tháng thì không may bị tai nạn qua đời. Gia đình bạn được nhận trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất theo quy định như sau:
Theo Điều 80 Luật BHXH năm 2014 quy định về trợ cấp mai táng:
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
a) Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;
b) Người đang hưởng lương hưu.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
Theo Điểm 3 Khoản 1 Điều 81 Luật BHXH năm 2014 quy định về trợ cấp tuất:
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
Cảm ơn Ông đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi xin trả lời như sau:
Theo khoản 1, Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định thì hiện nay, có 6 cách mà người lao động có thể áp dụng đóng BHXH tự nguyện để được hưởng lương hưu.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 3 tháng một lần;
- Đóng 6 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
- Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Do đó, Ông chỉ có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần cho thời gian còn thiếu 8 năm để hưởng lương hưu khi ông đã đủ tuổi về hưu, cụ thể là 60 tuổi đối với nam giới và 55 tuổi đối với nữ giới
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức đóng BHXH tự nguyện như sau:
- Mức đóng của người tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
- Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 700.000 đồng/tháng (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016-2020) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
Cảm ơn Ông đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi xin trả lời như sau:
Theo khoản 1, Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định thì hiện nay, có 6 cách mà người lao động có thể áp dụng đóng BHXH để được hưởng lương hưu.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- Đóng hằng tháng;
- Đóng 3 tháng một lần;
- Đóng 6 tháng một lần;
- Đóng 12 tháng một lần;
- Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
- Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Ông có thể đến Đại lý thu xã , phường; Đại lý thu Bưu điện hoặc cơ quan BHXH huyện nơi ông cư trú để làm các thủ tục tham gia BHXH tự nguyện.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức đóng BHXH tự nguyện như sau:
- Mức đóng của người tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn.
- Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ là 700.000 đồng/tháng (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cho giai đoạn 2016-2020) và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
Trường hợp ông 53 tuổi đóng BHXH đủ 20 năm, thì ông chưa được hưởng lương hưu. Đến khi ông đủ 60 tuổi thì mới hưởng lương hưu theo quy định. Từ 53 tuổi đến 60 tuổi, nếu ông tiếp tục đóng BHXH thì mức hưởng lương hưu của ông sẽ cao hơn.