Định mức trang bị máy móc, thiết bị của CQNN áp dụng từ 2016
Ảnh minh họa.
Theo Quyết định mới ban hành, máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: 1- Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; 2- Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị để sử dụng tại các phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; 3- Máy móc, thiết bị trang bị để sử dụng cho phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; 4- Máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Nghiêm cấm việc sử dụng thiết bị vào việc riêng
Quyết định quy định máy móc, thiết bị văn phòng của cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị, bố trí sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức và các quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Trường hợp một cán bộ giữ nhiều chức danh thì được áp dụng định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến theo chức danh cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác mà các máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế theo quy định thì người mới được bổ nhiệm tiếp tục sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đã trang bị cho người tiền nhiệm, không trang bị mới.
Máy móc, thiết bị được thay thế theo yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị khi đã sử dụng vượt quá thời gian theo chế độ quy định hoặc bị hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng và được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trường hợp không có nguồn máy móc, thiết bị để điều chuyển thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được mua mới theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định này.
Nghiêm cấm việc sử dụng máy móc, thiết bị vào việc riêng; bán, trao đổi, tặng cho, cho mượn, cầm cố, thế chấp hoặc điều chuyển cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
CBCCVC được trang bị 1 bộ máy vi tính tối đa 13 triệu đồng
Quyết định quy định rõ tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương và địa phương; trang bị máy móc, thiết bị tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng.
Cụ thể, tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đối với cán bộ, công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương và địa phương (cấp tỉnh, huyện), tính cho 1 người gồm: 1 bộ bàn ghế ngồi làm việc mức giá tối đa 5 triệu đồng, 1 tủ đựng tài liệu mức giá tối đa 5 triệu đồng, 1 bộ máy vi tính để bàn mức giá tối đa 13 triệu đồng, 1 điện thoại cố định mức giá tối đa 300 nghìn đồng.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp xã, tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến, tính cho 1 người gồm: 1 bộ bàn ghế ngồi làm việc mức giá tối đa 3 triệu đồng, 1 bộ máy vi tính để bàn mức giá tối đa 13 triệu đồng.
Mỗi phòng làm việc được trang bị 1 bộ bàn ghế họp, tiếp khách, 1 máy in
Nghị định cũng nêu rõ, tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đối với phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (tính cho 1 phòng làm việc) gồm: 1 bộ bàn ghế họp, tiếp khách mức giá tối đa 10 triệu đồng, 1 máy in mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 điện thoại cố định mức giá tối đa 300 nghìn đồng và các thiết bị khác (nếu cần) tối đa 20 triệu đồng.
Đối với phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, tiêu chuẩn, định mức gồm: 1 bộ bàn ghế họp, tiếp khách mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 máy in mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 điện thoại cố định mức giá tối đa 300 nghìn đồng và các thiết bị khác (nếu cần) tối đa 10 triệu đồng.
Đối với phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp xã, tiêu chuẩn, định mức gồm: 1 bộ bàn ghế họp, tiếp khách mức giá tối đa 5 triệu đồng, 2 tủ đựng tài liệu mức giá tối đa 6 triệu đồng/tủ, 1 máy in mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 điện thoại cố định mức giá tối đa 300 nghìn đồng và các thiết bị khác (nếu cần) tối đa 10 triệu đồng.
Trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng
Về trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng, Quyết định nêu rõ đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Còn đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng có giá mua dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Thẩm quyền điều chỉnh mức giá
Về thẩm quyền điều chỉnh mức giá, Quyết định quy định Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp giá mua máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cao hơn không quá 10% so với mức giá quy định.
Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với các trường hợp giá mua máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cao hơn từ trên 10% đến không quá 20% so với mức giá quy định.
Trường hợp giá máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trên thị trường tăng, giảm trên 20% so với các mức giá quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
Theo Phương Nhi (chinhphu.vn)