Công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019
UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH SỞ TÀI CHÍNH |
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bình Định, ngày tháng 12 năm 2019 |
THUYẾT MINH
Tình hình thực hiện dự toán ngân sách ngân sách nhà nước năm 2019
(Kèm theo Công văn số /STC-QLNS ngày /12/2019 của Sở Tài chính)
Căn cứ Nghị quyết số 34/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh Khóa XII kỳ họp thứ 8, Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 11/7/2019 của HĐND tỉnh Khóa XII kỳ họp thứ 9, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 4319/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Cụ thể như sau:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn : 9.991.100 triệu đồng.
- Tổng chi ngân sách địa phương : 14.030.780 triệu đồng.
I. Tình hình thực hiện thu – chi ngân sách nhà nước năm 2019
1. Về thu ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn ước thực hiện là 12.057.602 triệu đồng, đạt 120,7% so với dự toán năm và tăng 33,9% so với cùng kỳ. Trong đó, một số khoản thu chủ yếu sau:
1.1. Các khoản thuế do Hải quan thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu: ước thực hiện là 641.502 triệu đồng, đạt 100,2% dự toán năm, tăng 4,6% so với cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đạt dự toán là do sản lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của một số mặt hàng tăng như: gỗ và sản phẩm gỗ, hàng dệt,may, thủy sản, sản phẩm từ chất dẻo, quặng và khoáng sản khác, phân bón, máy móc thiết bị…
1.2. Thu nội địa: ước thực hiện là 11.300.000 triệu đồng, vượt 22,4% so với dự toán năm và tăng 35,4% so với cùng kỳ. Nếu loại trừ tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức, lợi nhuận được chia và lợi nhuận còn lại, ước thực hiện 5.462.000 triệu đồng, vượt 5,5% so với dự toán năm và tăng 9,3% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, trong năm 2019, bên cạnh sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, các ngành, các cấp cố gắng, nỗ lực triển khai nhiều biện pháp quản lý thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước, đặc biệt là thu nội địa; trong tổng số 16 khoản thu nội địa được HĐND tỉnh giao đầu năm (không kể thu tiền bán, cho thuê, khấu hao nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do không giao dự toán), có 15 khoản thu chiếm tỷ trọng 96,5% dự toán thu nội địa thực hiện đạt và vượt dự toán được HĐND tỉnh giao như: thu từ DNNN địa phương (vượt 13,6% dự toán, tăng 2,6% so với cùng kỳ), thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (vượt 8,3% dự toán năm, bằng 100,3% so cùng kỳ), thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh (đạt 100,0% dự toán năm, tăng 8,8% so cùng kỳ), lệ phí trước bạ (vượt 18,5% dự toán năm và tăng 13,1% so với cùng kỳ), thuế thu nhập cá nhân (vượt 9,1% dự toán năm, tăng 17,8% so cùng kỳ), tiền sử dụng đất (vượt 45,0% dự toán năm)…; và chỉ có duy nhất 01 khoản thu chiếm tỷ trọng 3,5% dự toán thu nội địa thực hiện không đạt chỉ tiêu được HĐND tỉnh giao là: thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương (đạt 92,2% dự toán, bằng 101,8% so với cùng kỳ).
1.3 Thu vay bù đắp bội chi
Trong năm 2019, địa phương thực hiện vay bù đắp bội chi 116.100 triệu đồng, đạt 100% dự toán năm, khoản thu này sử dụng để thanh toán cho các dự án, công trình được bố trí kế hoạch từ đầu năm.
2. Về chi ngân sách địa phương: Tổng chi ngân sách địa phương năm 2019 ước thực hiện là 16.838.057 triệu đồng, vượt 20,0% dự toán năm và tăng 22,8% so với cùng kỳ. Trong đó, chi ngân sách tỉnh là 9.214.030 triệu đồng, tăng 6,2% dự toán năm và chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố (kể cả ngân sách xã, phường, thị trấn) là 7.624.027 triệu đồng, tăng 42,4% dự toán năm. Chi tiết các nội dung chi như sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển ngân sách địa phương:
Ước thực hiện là 6.469.320 triệu đồng, vượt 37,8% so với dự toán năm và tăng 91,3% so với cùng kỳ. Nguyên nhân đạt cao so với dự toán chủ yếu là tăng chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất.
2.2. Chi thường xuyên: Ước thực hiện là 6.621.615 triệu đồng, vượt 2,1% so với dự toán năm và tăng 3,4% so với cùng kỳ. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, ngay từ đầu năm các cơ quan tài chính đã tiến hành nhập dự toán kinh phí cho các đơn vị trên chương trình quản lý TABMIS, thực hiện thẩm tra dự toán theo quy định để đảm bảo chi lương cho các đơn vị và đảm bảo chi hỗ trợ cho một số nội dung chi hoạt động khác; phân bổ dự toán kinh phí mục tiêu ngay từ đầu năm, đảm bảo cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chính sách an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai. Chi thường xuyên vượt dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm là do tăng chi thực hiện chính sách tăng lương từ mức 1.390.000 đồng/người/tháng lên mức 1.490.000 đồng/người/tháng, khoảng 133.365 triệu đồng.
2.3. Chi chương trình mục tiêu: ước thực hiện là 3.555.356 triệu đồng, vượt 33,8% so với dự toán năm, bằng 95,7% so với cùng kỳ. Chi theo mục tiêu vượt so với dự toán năm chủ yếu là chi từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu ngoài kế hoạch đầu năm khoảng 898.912 triệu đồng như: kinh phí đầu tư các dự án từ nguồn vốn nước ngoài ODA là 627.960 triệu đồng; kinh phí thực hiện cải cách tiền lương là 76.677 triệu đồng, kinh phí để khắc phục thiệt hại do mưa lũ từ ngày 08/12/2018 đến ngày 12/12/2018 với số tiền là 60.000 triệu đồng, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội tỉnh là 17.563 triệu đồng...
2.4. Dự phòng ngân sách tỉnh:
Đến ngày 31/10/2019, UBND tỉnh đã sử dụng 19.607 triệu đồng từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh năm 2019 để thực hiện công tác phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh là 16.107 triệu đồng, hỗ trợ xây dựng chợ tạm Mộc Bài, huyện Hoài Ân (do bị hỏa hoạn) là 2.500 triệu đồng, hỗ trợ cho các tỉnh Nam Lào để khắc phục hậu quả lũ lụt là 1.000 triệu đồng. Trong thời gian còn lại của năm ngân sách 2019, UBND tỉnh sẽ rà soát, sử dụng các khoản chi từ nguồn dự phòng ngân sách tỉnh đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và báo cáo HĐND tỉnh theo quy định.
3. Tình hình thực hiện kế hoạch vay và trả nợ ngân sách địa phương
Dự nợ vay đầu năm 2019 là 417.400 triệu đồng, bao gồm: dư nợ vay trong nước là 229.750 triệu đồng (đã bao gồm 133.500 triệu đồng vay tồn ngân Kho bạc Nhà nước cho dự án Đường ven biển Quy Nhơn – Tam Quan đã được Trung ương đồng ý khoanh nợ) và vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước là 187.650 triệu đồng.
Dự kiến đến cuối năm 2019, thực hiện rút vốn vay lại vốn vay ngoài nước là 116.100 triệu đồng; đồng thời, trả nợ theo kế hoạch là 109.552 triệu đồng, bao gồm: trả nợ gốc vay tồn ngân Kho bạc Nhà nước là 45.000 triệu đồng, vay tín dụng ưu đãi Ngân hàng Phát triển Việt Nam là 51.250 triệu đồng, trả nợ gốc vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước là 13.302 triệu đồng.
Dư nợ vay của tỉnh đến cuối năm 2019 là 423.948 triệu đồng, gồm: vay trong nước là 133.500 triệu đồng (khoản vay này Trung ương đã có văn bản đồng ý hỗ trợ cho địa phương) và vay lại từ nguồn Chính phủ vay ngoài nước là 290.448 triệu đồng. Dư nợ vay của ngân sách tỉnh chiếm 3,98% so với số thu ngân sách địa phương được hưởng, đảm bảo trong tỷ lệ cho phép theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước là 20%.
Trên đây là nội dung báo cáo thuyết minh tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019./.
Phụ lục:
SỞ TÀI CHÍNH BÌNH ĐỊNH | Biểu số 59/CK-NSNN | ||||
CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2019 | |||||
Đơn vị: Triệu đồng | |||||
STT | NỘI DUNG | DỰ TOÁN NĂM | ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2019 | SO SÁNH THỰC HIỆN VỚI (%) | |
DỰ TOÁN NĂM | CÙNG KỲ NĂM TRƯỚC | ||||
A | B | 1 | 2 | 3=2/1 | 4 |
A | TỔNG NGUỒN THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN | 9.991.100 | 12.057.602 | 120.7 | 133.9 |
I | Thu cân đối NSNN | 9.991.100 | 12.057.602 | 120.7 | 133.9 |
1 | Thu nội địa | 9.235.000 | 11.300.000 | 122.4 | 135.4 |
2 | Thu từ dầu thô | ||||
3 | Thu cân đối từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu | 640.000 | 641.502 | 100.2 | 104.6 |
4 | Thu viện trợ | ||||
5 | Thu vay bù đắp bội chi | 116.100 | 116.100 | 100.0 | 258.0 |
II | Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang | ||||
B | TỔNG CHI NSĐP | 14.030.780 | 16.838.057 | 120.0 | 122.8 |
I | Chi cân đối NSĐP | 11.374.336 | 13.282.701 | 116.8 | 132.9 |
1 | Chi đầu tư phát triển | 4.694.320 | 6.469.320 | 137.8 | 191.3 |
2 | Chi thường xuyên | 6.488.250 | 6.621.615 | 102.1 | 103.4 |
3 | Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay | 3.800 | 3.800 | 100.0 | 140.7 |
4 | Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính | 1.360 | 1.360 | 100.0 | 100.0 |
5 | Dự phòng ngân sách | 186.606 | 186.606 | 100.0 | 108.2 |
6 | Chi tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương | ||||
II | Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP | 2.656.444 | 3.555.356 | 133.8 | 95.7 |
C | BỘI CHI NSĐP/ BỘI THU NSĐP | 116.100 | 116.100 | 100.0 | 258.0 |
D | CHI TRẢ NỢ GỐC | 97.400 | 97.400 | 100.0 | 120.9 |