Số câu hỏi đã phân công:0 Đã trả lời:0 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:0 Đã trả lời:0 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:0 Đã trả lời:0 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:29 Đã trả lời:29 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:4 Đã trả lời:4 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:1 Đã trả lời:1 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:0 Đã trả lời:0 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:0 Đã trả lời:0 Chưa trả lời:0
Số câu hỏi đã phân công:18 Đã trả lời:18 Chưa trả lời:0
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông/Bà hỏi, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 11 Văn bản hợp nhất Số: 2525/VBHN-BHXH ngày 18/5/2023: Khi đang tham gia BHXH tự nguyện mà không thể tiếp tục đóng, thời gian đóng BHXH của Ông/Bà sẽ được bảo lưu. Khi Ông/Bà có điều kiện tham gia lại, Ông/Bà phải đăng ký lại phương thức đóng với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian đóng sẽ được cộng nối tiếp thời gian đóng trước đó.
Như vậy, trường hợp Ông/Bà theo quy định trên thì không được truy đóng thời gian từ tháng 12/2021 đến tháng 12/2023./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Trước hết đề nghị Ông đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Bình Định, địa chỉ: 127 Hai Bà Trưng, phường Lê Lợi, thành phố Qui Nhơn, tỉnh Bình Định để làm thủ tục gộp mã số BHXH theo quy định tại Điểm 46 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Sau khi hoàn tất thủ tục gộp mã số BHXH, ông có thể đề nghị hưởng chế độ BHXH 1 lần./.
Cảm ơn Ông đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Trường hợp của Ông bị tai nạn lần thứ nhất không được tính là tai nạn lao động (TNLĐ) nên lần bị thương sau này nếu được tính là TNLĐ thì được tính là TNLĐ lần đầu.
Căn cứ vào Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 31/01/2019, thủ tục hồ sơ gồm:
a1) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK.
a2) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN.
a3) Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN.
a4) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).
a5) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB.
a6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK./.
Cảm ơn Ông/bà đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông hỏi Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh trả lời như sau:
Căn cứ Điểm 2, Khoản 7; Điểm 2 Khoản 15, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13 quy định:
“Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này”; “Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất”.
Như vậy, trường hợp của Ông thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT do người lao động và người sử dụng lao động đóng và được hưởng mã quyền lợi của đối tượng hộ gia đình nghèo./.
Cảm ơn bạn đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề bạn hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu " Người tham gia bảo hiểm y tế được quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (sau đây gọi tắt là khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi làm việc, nơi cư trú và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh."
Trường hợp của bạn có thể tự lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp với nơi làm việc và cư trú, đúng tuyến quy định và khả năng đáp ứng của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Theo quy định hiện hành, trong thời gian hưởng Bảo hiểm thất nghiệp thì Bạn có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Về hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện: Căn cứ Điều 24 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế:
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người tham gia: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).
1.2. Tổ chức dịch vụ thu/Cơ quan BHXH (đối với trường hợp người tham gia đăng ký trực tiếp tại cơ quan BHXH): Danh sách người tham gia BHXH tự nguyện (Mẫu D05-TS).
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. Như vậy, để tham gia BHXH tự nguyện, bạn cần khai tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH theo mẫu TK1-TS và nộp cho Tổ chức dịch vụ thu hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi cư trú./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Bà hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Chính sách BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là chính sách An sinh xã hội của Đảng, Nhà nước Việt Nam, đây là chính sách nhân văn giúp người dân có thu nhập (lương hưu) để đảm bảo cuộc sống khi hết tuổi lao động (về già không có việc làm, thu nhập); quyền lợi lớn nhất của người tham gia BHXH tự nguyện là khi hết tuổi lao động người tham gia BHXH được hưởng các chế độ như: Lương hưu, thẻ BHYT cả đời và khi chẳng may qua đời thì nhận trợ cấp Mai táng phí và Tử tuất ... Chính vì vậy, ngoài tiền người dân tự đóng, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ thêm mức đóng để người dân có mức hưởng cao hơn khi về hưu ... Vấn đề rút BHXH 1 lần để được lãi (hoặc đủ mức đóng) là điều không khuyến khích nên được quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật BHXH năm 2014: người tham gia trước 2014 khi rút BHXH 1 lần được nhận 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đã đóng BHXH, từ sau 2014 trở đi là 02 tháng./.
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông/Bà hỏi, cơ quan BHXH tỉnh Bình Định xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức...
Căn cứ quy định nêu trên, hợp đồng khoán việc không phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc./.
Cảm ơn Ông đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 7603/QĐ-BYT ngày /12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Ban hành Bộ mã danh mục dùng chung áp dụng trong quản lý khám bênh, chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế (phiên bản số 6), gồm 11 (mười một) danh mục sau:
1. Danh mục mã dịch vụ kỹ thuật tương đương;
2. Danh mục mã khám bệnh theo hạng bệnh viện;
3. Danh mục mã tiền giường theo hạng bệnh viện;
4. Danh mục mã tiền ngày giường bệnh ban ngày theo hạng bệnh viện áp dụng trong hóa trị, xạ trị hoặc hóa - xạ trị;
5. Danh mục mã thuốc tân dược;
6. Danh mục mã thuốc và vị thuốc y học cổ truyền;
7. Danh mục mã bệnh y học cổ truyền;
8. Danh mục mã vật tư y tế;
9. Danh mục mã máu và chế phẩm máu;
10. Danh mục mã bệnh theo ICD 10;
11. Danh mục mã xét nghiệm huyết học, hóa sinh, vi sinh, chẩn đoán hình ảnh và nội soi.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 7603/QĐ-BYT ngày /12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Bộ mã danh mục dùng chung là cơ sở dữ liệu đầu vào áp dụng trong phần mềm để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện liên thông giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với cơ quan bảo hiểm xã hội và các đơn vị có liên quan trên phạm vi toàn quốc.
Như vậy, theo các quy định đã nêu ở trên, Trường hợp của Ông nếu mã bệnh đúng theo quy định tại Quyết định số 7603/QĐ-BYT ngày /12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được tính là bệnh dài ngày./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
- Căn cứ quy định tại điểm c khoản 5 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ: Người lao động đóng bảo hiểm xã hội không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không phải là trốn đóng thì bị xử phạt VPHC với mức phạt tiền từ 12% đến 15% (mức phạt này đối với cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt gấp đôi) tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa 75.000.000 đồng nếu Giám đốc BHXH tỉnh xử phạt và 150.000.000 đồng nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt.
- Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ: Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức phạt tiền từ 18% đến 20% (mức phạt này đối với cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt gấp đôi) tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa 75.000.000 đồng nếu Giám đốc BHXH tỉnh xử phạt và 150.000.000 đồng nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt.
- Trường hợp người sử dụng lao động cố tình không thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chưa bị truy tố mà biện pháp tiếp theo phải thực hiện là cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
- Căn cứ khoản 4 Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia BHXH tự nguyện phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc.
- Về mức đóng BHXH tự nguyện: Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
- Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định hiện nay các mức hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với một số đối tượng, cụ thể như sau:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, cụ thể:
- Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;
- Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
* Mức đóng BHXH tự nguyện thấp nhất hiện nay đối với các đối tượng khác được tính như sau: 1.500.000 x 22% = 330.000 VNĐ
Nhà nước hỗ trợ: 330.000 x 10% = 33.000 VNĐ
Số tiền người tham gia BHXH tự nguyện cần đóng 1 tháng: 330.000 – 33.000 = 297.000 VNĐ
Hiện tại chưa có chế độ nào ưu tiên cho người khuyết tật khi tham gia BHXH tự nguyện.
Đối chiếu các quy định nêu trên, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động, nghỉ việc tại Doanh nghiệp thì có thể tự đóng BHXH cho mình bằng hình thức tham gia BHXH tự nguyện; người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình./.
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông/Bà hỏi, cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) trả lời như sau:
Căn cứ văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam quy định về việc hoàn trả tiền đóng bảo hiểm y tế (BHYT) như sau:
1. Người đang tham gia BHYT theo đối tượng tại Khoản 4, 5 Điều 17 (Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình) được hoàn trả tiền đóng BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT).
2. Số tiền hoàn trả: Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng.
Như vậy, Ông/Bà sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT hộ gia đình kể từ ngày thẻ BHYT đối tượng thân nhân sỹ quan quân đội có giá trị sử dụng đến hết thời hạn giá trị sử dụng ghi trên thẻ BHYT hộ gia đình.
Ông/Bà vui lòng đến cơ quan BHXH nơi bạn tham gia BHYT để được hướng dẫn lập Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) để được hoàn trả số tiền đóng BHYT theo quy định. Việc bạn muốn nhờ người thân nhận tiền hoàn trả phải có ủy quyền theo quy định của pháp luật./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động: "Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật".
Do đó, Bạn nghỉ việc tại Công ty ở Quận 1, thành phố HCM thì phải do Công ty ở Quận 1 đề nghị cơ quan BHXH xác nhận sổ cho Bạn hoặc Bạn có thể đến trực tiếp cơ quan BHXH quản lý đơn vị ở Quận 1 đề nghị xác nhận sổ nghỉ việc.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Theo quy định tại Điểm 2 Phụ lục 01 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Hồ sơ để điều chỉnh chức danh gồm 01 trong các loại giấy tờ sau: Quyết định phân công vị trí công việc, hưởng lương; Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc và các giấy tờ khác có liên quan đến việc điều chỉnh./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Căn cứ Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu:
- Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường trong năm 2024 đối với nam là 61 tuổi, đối với nữ là 56 tuổi 4 tháng (Xem thêm Phụ lục I: Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng)
- Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong năm 2024 đối với nam là 56 tuổi, đối với nữ là 51 tuổi 4 tháng (xem thêm Phụ lục II: Tuổi nghỉ hưu thấp nhất gắn với tháng, năm sinh tương ứng)
Thủ tục hồ sơ theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam bao gồm:
a) Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị
a1) Sổ BHXH.
a2) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
a3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
a4) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).
b) Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích).
b1) Sổ BHXH.
b2) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.
b3) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp./.
Cảm ơn Ông (Bà) đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông (Bà) hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau: Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, theo quy định đã nêu ở trên, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ sinh năm 1975 là 59 tuổi 8 tháng hoặc 60 tuổi (tùy theo tháng sinh của Ông/Bà)./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Trường hợp Bà nghỉ việc và có 16 năm tham gia BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thì có thể hưởng các chế độ sau:
- Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì trường hợp Bà có thể hưởng chế độ BHTN.
Thủ tục hưởng chế độ BHTN gồm: Quyết định nghỉ việc + Sổ BHXH. Đề nghị Bà liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Định, địa chỉ: 215 Trần Hưng Đạo để được hướng dẫn cụ thể.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định thì người lao động (NLĐ) được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
+ Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH.
- Căn cứ Điều 55 Luật BHXH năm 2014 thì trường hợp của Bà có thể tiếp tục tham gia BHXH (BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện) để hưởng lương hưu.
- Căn cứ Điều 66 và Điều 69 Luật BHXH năm 2014, trường hợp Bà đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH mà không may qua đời thì được nhận chế độ Mai táng phí và Tử tuất./.
Cảm ơn Ông/ Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông/ Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Thủ tục cấp lại sổ BHXH (trực tiếp và online) được quy định tại Quyết định 896/QĐ-BHXH ngày 16/09/2021 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam như sau:
"1. Thủ tục cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin
1.1. Thủ tục cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin (nộp qua tổ chức)
* Thành phần hồ sơ:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS)
* Các bước cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin (nộp qua tổ chức):
- Bước 1. Nộp hồ sơ
Đơn vị SDLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo một trong các hình thức sau:
+ Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
+ Qua Bưu chính
+ Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.
- Bước 2. Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.
* Thời hạn giải quyết:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người tham gia có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người tham gia biết.
1.2. Thủ tục cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin (do cá nhân thực hiện)
* Thành phần hồ sơ:
Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS)
* Các bước cấp lại sổ BHXH không thay đổi thông tin (do cá nhân thực hiện):
- Bước 1. Nộp hồ sơ
NLĐ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo một trong các hình thức sau:
+ Qua giao dịch điện tử: NLĐ đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính;
+ Qua Bưu chính
+ Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.
- Bước 2. Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.
* Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người tham gia có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người tham gia biết"./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Dự thảo Luật Bảo hiểm sửa đổi đang đề xuất 02 phương án đối với việc hưởng BHXH 1 lần, cụ thể:
- Phương án 1: Đề xuất quy định việc hưởng BHXH một lần cho 2 nhóm người lao động khác nhau:
+ Nhóm thứ nhất là người lao động đã tham gia BHXH trước khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025), sau 12 tháng nghỉ việc và chưa đủ 20 năm đóng BHXH, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần (tức là người lao động đang tham gia BHXH vẫn có quyền lựa chọn hưởng BHXH một lần như quy định hiện hành, không có gì thay đổi, kể cả sau thời gian luật BHXH sửa đổi có hiệu lực).
+ Nhóm lao động thứ 2 là những người bắt đầu đi làm, tham gia BHXH từ khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025) thì không được nhận BHXH một lần sau 12 tháng nghỉ việc như quy định hiện hành. Nhóm lao động thứ 2 này chỉ được giải quyết yêu cầu rút BHXH một lần trong các trường hợp: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định…
- Phương án 2: Dự thảo Luật BHXH sửa đổi đề xuất cho người lao động được rút BHXH một lần theo các điều kiện như quy định hiện hành khi có yêu cầu. Tuy nhiên, người lao động chỉ được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng BHXH. Ví dụ: Người lao động có thời gian tham gia BHXH 10 năm, muốn rút sẽ được giải quyết tối đa 5 năm và phần thời gian này coi như xóa bỏ vì đã hưởng hết quyền lợi, 5 năm còn lại được bảo lưu trong hệ thống, nếu người lao động đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH thì được cộng nối tiếp để hưởng đầy đủ các chế độ BHXH.
Đối với các trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng, vẫn giải quyết hưởng BHXH một lần bình thường như hiện hành.
Hiện tại, Quốc hội vẫn còn đang thảo luận chưa chốt phương án nào để thực hiện. Tuy nhiên dù chọn phương án nào thì người tham gia BHXH vẫn được Luật BHXH sửa đổi, bổ sung (được phê duyệt) đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo nguyên tắc “Đóng - hưởng”./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 66, 67, 68, 69, 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định chế độ tử tuất đối với thân nhân người lao động khi người lao động động không may qua đời gồm:
a, Mai táng phí
Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí thì người lo mai táng phí được nhận trợ cấp mai táng phí
b, Tuất hàng tháng
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Thân nhân hưởng tuất hàng tháng (trừ đối tượng con dưới 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
Lưu ý: Trường hợp một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp tuất hàng tháng.
c, Tuất 1 lần
+ Thân nhân không thuộc đối tưởng hưởng tuất hàng tháng.
+ Thân nhân hưởng tuất hàng tháng có yêu cầu hưởng tuất 1 lần (trừ trường hợp con dưới 6 tuổi, vợ/chồng/con bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên).
+ NLĐ chết không có thân nhân (thực hiện theo luật thừa kế).
Thành phần hồ sơ tử tuất
Căn cứ vào Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm những thành phần như sau:Đối với thân nhân người lao động đang đóng BHXH, đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, hồ sơ gồm:
- Sổ BHXH;
- Bản sao Giấy chứng tử hoặc bản sao Giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực;
- Bản chính Tờ khai của thân nhân (Mẫu 09-HSB);
- Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (thay bằng bản sao nếu đã có biên bản này để hưởng các chính sách khác) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81%): Áp dụng với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ;
- Bản sao Biên bản điều tra tai nạn lao động (TNLĐ) hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp (BNN): Áp dụng cho trường hợp chết do TNLĐ, BNN;
- Bản chính Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK: Trường hợp thanh toán phí GĐYK;
- Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04C-HBKV): Áp dụng với người có thời gian phục vụ trong Quân đội năm 2007 tại địa bàn có phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin)./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi xin trả lời như sau:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 10 và khoản 3 Điều 43 Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.
Theo đó, trước khi bạn được BHXH bắt buộc (tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN tại Công ty), bạn đang tham gia BHXH tự nguyện từ 02/2024 trùng thời gian tham gia BHXH bắt buộc thì bạn được hoàn trả số tiền trùng thời BHXH tự nguyện từ 02/2024 theo quy định. Bạn chỉ cần kê khai mẫu TK1 nộp tại cơ quan BHXH nơi bạn tham gia BHXH tự nguyện để được hoàn trả cho bạn./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Bà hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Mức thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ, cụ thể:
1. KCB tại cơ sở KCB không ký hợp đồng KCB BHYT
a) KCB trong trường hợp cấp cứu: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi hưởng và mức hưởng BHYT theo quy định.
b) KCB tại cơ sở KCB tuyến huyện và tương đương: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi hưởng và mức hưởng BHYT theo quy định nhưng tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm KCB đối với KCB ngoại trú và tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện đối với KCB nội trú.
c) KCB nội trú tại cơ sở KCB tuyến tỉnh và tương đương: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi hưởng và mức hưởng BHYT theo quy định nhưng tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
d) KCB nội trú tại cơ sở KCB tuyến Trung ương và tương đương: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi hưởng và mức hưởng BHYT theo quy định nhưng tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
2. KCB tại cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB BHYT thì không được thanh toán trực tiếp. Trường hợp trình thẻ BHYT thì sẽ được hưởng quyền lợi tại cơ sở KCB theo mức hưởng, cụ thể như sau:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh cả ngoại trú và nội trú.
Theo quy định trên nếu Bà đi KCB ở thành phố Hồ Chí Minh tại các cơ sở KCB không ký hợp đồng KCB BHYT thì được thanh toán trực tiếp, nếu KCB các cơ sở có ký hợp đồng KCB BHYT thì sẽ không thanh toán trực tiếp.
Hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP như sau:
1. Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu) gồm:
a) Thẻ bảo hiểm y tế, giấy chứng minh nhân thân;
b) Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc Sổ khám bệnh của người bệnh trong lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán;
c) Giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm (nếu có).
2. Hóa đơn và các chứng từ có liên quan./.
Cảm ơn Bà đã tham gia Hội nghị trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 về Điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau: “1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: b) Lao động nữ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.” Như vậy, trường hợp của Bạn nếu có tham gia BHXH bắt buộc và đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định./.
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông/Bà hỏi, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định xin trả lời như sau:
Theo Khoản 5, Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.
Theo Khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.”
Theo Điểm 1.2, khoản 1, Điều 46. Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam hướng dẫn:
“Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.
Trường hợp của Ông/Bà nghỉ việc, nhưng chưa được đơn vị cũ chốt trả sổ BHXH thì Ông/Bà liên hệ với đơn vị yêu cầu đơn vị đó hoàn thiện các thủ tục chốt sổ bhxh. Có thể chốt đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị cũ còn nợ thì cơ quan BHXH sẽ xác nhận bổ sung trên sổ BHXH cho Ông/Bà.
Nếu đơn vị cố tình không chốt sổ BHXH trả cho Ông/Bà thì Ông/Bà có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân nơi đơn vị đặt trụ sở chính về hành vi vi phạm của doanh nghiệp./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Thực hiện Quyết định số 06/QĐTTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; kể từ ngày 01/4/2024 BHXH tỉnh Bình Định dừng việc in thẻ BHYT giấy đối với người tham gia BHXH bắt buộc. Thay vào đó, BHXH tỉnh Bình Định thực hiện cấp thẻ BHYT và gia hạn thẻ BHYT trên hệ thống dữ liệu do Ngành quản lý. BHXH tỉnh đã ban hành Công văn số 1840/BHXH-TST ngày 05/10/2023 về việc triển khai sử dụng thẻ BHYT điện tử thay thế thẻ BHYT giấy. Qua đó, ngoài thẻ BHYT giấy, người tham gia còn được sử dụng thẻ Căn cước công dân (CCCD) hoặc ứng dụng định danh điện tử quốc gia của Bộ Công an (VNeID) và ứng dụng của Ngành BHXH (VssID) khi đi khám chữa bệnh BHYT.
BHXH tỉnh trả lời để ông biết khi đi khám chữa bệnh BHYT./.
Cảm ơn quý Ông/Bà đã gửi câu hỏi đến Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Bình Định, về vấn đề này Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định trả lời như sau:
Căn cứ Công văn số 3717/BHXH-CNTT ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định về việc triển khai ứng dụng VssID – Bảo hiểm xã hội số (VssID) là ứng dụng trên nền tảng thiết bị di động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, đã được cung cấp trên Google Play cho thiết bị sử dụng hệ điều hành Android và AppStore cho thiết bị sử dụng hệ điều hành IOS của Apple để thiết lập kênh giao tiếp và tạo điều kiện cho người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) tiếp cận thông tin, thực hiện các dịch vụ công một cách tiện lợi, dễ dàng, nhanh chóng nhất, từng bước thực hiện việc thay thế Sổ BHXH, Thẻ BHYT giấy như hiện nay. Vì vậy, Ông/Bà có thể cài đặt ứng dụng VssID trên điện thoại để xem được quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Bà hỏi cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định:
Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định này :
a) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả tại một lần hoặc nhiều lần khám bệnh, chữa bệnh tại cùng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thu số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở của người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cung cấp hóa đơn thu đối với số tiền cùng chi trả đủ 06 tháng lương cơ sở để người bệnh có căn cứ đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;
b) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả lũy kế trong năm tài chính tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau hoặc tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn 06 tháng lương cơ sở thì người bệnh mang chứng từ đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế để thanh toán số tiền cùng chi trả lớn hơn 06 tháng lương cơ sở và nhận giấy xác nhận không phải cùng chi trả trong năm đó;
c) Trường hợp người bệnh có số tiền cùng chi trả vượt quá 06 tháng lương cơ sở được tính từ ngày 01 tháng 01, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi của người bệnh kể từ thời điểm người bệnh tham gia đủ 05 năm liên tục đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó.
Theo đó, trường hợp Bà có tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả trong năm tài chính vượt quá 6 tháng lương cơ sở thì được hưởng quyền lợi trên./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ tại khoản 3 Điều 22 của Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 của Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật bảo hiểm y tế (BHYT) quy định người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh (KCB) không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Về thủ tục đi KCB BHYT được quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP:
Người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh hoặc căn cước công dân; trường hợp xuất trình thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác hoặc giấy tờ được định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
Theo các quy định trên, trường hợp Bà tự đi KCB ngoại trú có trình thủ tục KCB BHYT thì được hưởng chế độ BHYT tại các bệnh viện tuyến huyện; không được hưởng chế độ BHYT tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương nếu không có giấy chuyển viện. Trường hợp Bà KCB nội trú có trình thủ tục KCB BHYT thì được hưởng chế độ BHYT tại các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung ương theo mức hưởng như trên./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định xin trả lời như sau:
Theo Khoản 5, Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.
Theo Khoản 3, Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt như sau:
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.”
Theo Điểm 1.2, khoản 1, Điều 46. Văn bản hợp nhất số 2525/VBHN-BHXH ngày 15/8/2023 của BHXH Việt Nam hướng dẫn:
“Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH”.
Trường hợp của bạn nghỉ việc, nhưng chưa được đơn vị cũ chốt trả sổ BHXH cho bạn thì bạn liên hệ với đơn vị yêu cầu đơn vị đó hoàn thiện các thủ tục chốt sổ bhxh cho bạn. Có thể chốt đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị cũ còn nợ thì cơ quan BHXH sẽ xác nhận bổ sung trên sổ BHXH cho bạn.
Nếu đơn vị cố tình không chốt sổ BHXH trả cho bạn thì bạn có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân nơi đơn vị đặt trụ sở chính về hành vi vi phạm của doanh nghiệp./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp Ông tháng 3/2024 đang tham gia BHXH nên không đủ điều kiện hưởng BHXH 1 lần./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Trường hợp nghỉ việc và có 10 năm tham gia BHXH thì có thể hưởng những chế độ sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động (NLĐ) được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
+ Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH.
- Căn cứ Điều 55 Luật BHXH năm 2014, trường hợp của Bà có thể tiếp tục tham gia BHXH (BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện) để hưởng lương hưu.
- Căn cứ Điều 66 và Điều 69 Luật BHXH năm 2014 , trường hợp Bà đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH mà không may qua đời thì được nhận chế độ Mai táng phí và Tử tuất./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ tại khoản 1,2,3 Điều 9 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
"1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian (có tính cộng vào hệ số trượt giá hằng năm do Nhà nước quy định).
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều này căn cứ vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trường hợp chưa đủ số năm quy định tại Khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội"./.
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề của Ông/Bà hỏi, cơ quan BHXH tỉnh Bình Định trả lời như sau:
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Căn cứ khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, mức lương đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm | = | Mức lương theo công việc/chức danh | + | Phụ cấp lương bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động | + | Khoản bổ sung xác định cụ thể, được trả thường xuyên trong kỳ trả lương |
Trong đó, mức lương đóng bảo hiểm xã hội sẽ không tính đến các khoản tiền sau đây:
- Tiền hưởng hiệu quả công việc.
- Tiền thưởng sáng kiến.
- Tiền ăn giữa ca
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
- Khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp khi gặp hoàn cảnh khó khăn do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Lưu ý, mức lương đóng bảo hiểm xã hội bị giới hạn mức tối đa. Theo khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa bằng 20 lần lương cơ sở./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Điều 54 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu: “Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu” và đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định. Tuổi nghỉ hưu theo quy định được quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu:
- Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường trong năm 2024 đối với nam là 61 tuổi, đối với nữ là 56 tuổi 4 tháng (Xem thêm Phụ lục I: Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng)
- Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong năm 2024 đối với nam là 56 tuổi, đối với nữ là 51 tuổi 4 tháng (xem thêm Phụ lục II: Tuổi nghỉ hưu thấp nhất gắn với tháng, năm sinh tương ứng)
Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định: “Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp Bà chưa đủ tuổi nghỉ hưu thì có thể tiếp tục tham gia BHXH để tăng tỷ lệ hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Dự thảo Luật Bảo hiểm năm 2015 sửa đổi đề xuất 02 phương án đối với việc hưởng BHXH 1 lần, cụ thể:
- Phương án 1: Đề xuất quy định việc hưởng BHXH một lần cho 2 nhóm người lao động khác nhau:
+ Nhóm thứ nhất là người lao động đã tham gia BHXH trước khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025), sau 12 tháng nghỉ việc và chưa đủ 20 năm đóng BHXH, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần (tức là người lao động đang tham gia BHXH vẫn có quyền lựa chọn hưởng BHXH một lần như quy định hiện hành, không có gì thay đổi, kể cả sau thời gian luật BHXH sửa đổi có hiệu lực).
+ Nhóm lao động thứ 2 là những người bắt đầu đi làm, tham gia BHXH từ khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025) thì không được nhận BHXH một lần sau 12 tháng nghỉ việc như quy định hiện hành. Nhóm lao động thứ 2 này chỉ được giải quyết yêu cầu rút BHXH một lần trong các trường hợp: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định…
- Phương án 2: Dự thảo Luật BHXH sửa đổi đề xuất cho người lao động được rút BHXH một lần theo các điều kiện như quy định hiện hành khi có yêu cầu. Tuy nhiên, người lao động chỉ được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng BHXH. Ví dụ: Người lao động có thời gian tham gia BHXH 10 năm, muốn rút sẽ được giải quyết tối đa 5 năm và phần thời gian này coi như xóa bỏ vì đã hưởng hết quyền lợi, 5 năm còn lại được bảo lưu trong hệ thống, nếu người lao động đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH thì được cộng nối tiếp để hưởng đầy đủ các chế độ BHXH.
Đối với các trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng, vẫn giải quyết hưởng BHXH một lần bình thường như hiện hành.
Hiện tại, Quốc hội vẫn còn thảo luận chưa chốt phương án nào để thực hiện, tuy nhiên dù chọn phương án nào thì người tham gia BHXH vẫn được Luật BHXH sửa đổi, bổ sung (nếu được thông qua) đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo nguyên tắc “Đóng - hưởng”./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi xin trả lời như sau:
- Căn cứ khoản 4 Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia BHXH tự nguyện phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc.
- Về mức đóng BHXH tự nguyện: Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, mức đóng BHXH hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
- Về phương thức đóng: Căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, người tham gia được chọn linh hoạt cá phương thức đóng sau đây:
+ Đóng hằng tháng;
+ Đóng 03 tháng một lần;
+ Đóng 06 tháng một lần;
+ Đóng 12 tháng một lần;
+ Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
+ Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Đối chiếu các quy định nêu trên, khi bạn chấm dứt HĐLĐ, nghỉ việc tại Doanh nghiệp thì có thể tự đóng BHXH cho mình bằng hình thức tham gia BHXH tự nguyện; người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình./.
Cảm ơn Ông (Bà) đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông (Bà) hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Khoản 1 Điều 60 Luật BHXH năm 2014 quy định: “Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện” thì được hưởng BHXH 1 lần.
Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: “Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho những năm còn thiếu”. Như vậy, trường hợp của Ông (Bà) có thể tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu theo quy định./.
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông/Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Theo Ban soạn thảo Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi đề xuất 02 phương án đối với việc hưởng BHXH 1 lần, cụ thể:
- Phương án 1: Đề xuất quy định việc hưởng BHXH một lần cho 2 nhóm người lao động khác nhau:
+ Nhóm thứ nhất là người lao động đã tham gia BHXH trước khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025), sau 12 tháng nghỉ việc và chưa đủ 20 năm đóng BHXH, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần (tức là người lao động đang tham gia BHXH vẫn có quyền lựa chọn hưởng BHXH một lần như quy định hiện hành, không có gì thay đổi, kể cả sau thời gian luật BHXH sửa đổi có hiệu lực).
+ Nhóm lao động thứ 2 là những người bắt đầu đi làm, tham gia BHXH từ khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025) thì không được nhận BHXH một lần sau 12 tháng nghỉ việc như quy định hiện hành. Nhóm lao động thứ 2 này chỉ được giải quyết yêu cầu rút BHXH một lần trong các trường hợp: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định…
- Phương án 2: Dự thảo Luật BHXH sửa đổi đề xuất cho người lao động được rút BHXH một lần theo các điều kiện như quy định hiện hành khi có yêu cầu. Tuy nhiên, người lao động chỉ được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng BHXH. Ví dụ: Người lao động có thời gian tham gia BHXH 10 năm, muốn rút sẽ được giải quyết tối đa 5 năm và phần thời gian này coi như xóa bỏ vì đã hưởng hết quyền lợi, 5 năm còn lại được bảo lưu trong hệ thống, nếu người lao động đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH thì được cộng nối tiếp để hưởng đầy đủ các chế độ BHXH.
Đối với các trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng, vẫn giải quyết hưởng BHXH một lần bình thường như hiện hành.
Hiện tại, Quốc hộiđang còn thảo luận chưa chốt phương án nào để thực hiện. Tuy nhiên dù chọn phương án nào thì người tham gia BHXH vẫn được Luật BHXH sửa đổi, bổ sung (nếu được ban hành) vẫn đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo nguyên tắc “Đóng - hưởng”./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ Điểm e, Khoản 1, Điều 31; Điều 38 Luật BHXH 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản của nam là “Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con”.
Căn cứ quy định trên, Ông đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản bao gồm các chế độ:
- Nam hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
- Nam nghỉ việc khi vợ sinh con
Trường hợp sinh con chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, thủ tục quy định như sau:
Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con
Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi”.
Cảm ơn Ông (Bà) đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông (Bà) hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Dự thảo Luật BHXH năm 2025 quy định: Người lao động khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu và đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Như vậy, trường hợp của Ông (Bà) không được rút BHXH 1 lần và chờ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp đã rút BHXH 1 lần nếu còn bảo lưu thời gian tham gia BHTN thì cơ quan BHXH sẽ cấp sổ và tờ rời xác nhận thời gian tham gia BHTN./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ tại Điều 6 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 Ban hành quy trình giải quyết các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN hồ sơ quy định như sau:
Trường hợp hưởng BHXH một lần:
a) Bản chính Sổ BHXH.
b) Bản chính Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).
c) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
d) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm từ 81% KNLĐ trở lên của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng không tự phục vụ được.
đ) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bản chính bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.
e) Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04B – HBQP ban hành kèm theo Thông tư số 136/2020/TT-BQP ngày 29/10/2020) đối với người có thời gian phục vụ trong Quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Điều kiện hưởng BHXH một lần:
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Như vậy, người lao động có từ đủ 20 năm đóng BHXH trở lên khi nghỉ việc mà muốn hưởng BHXH một lần chỉ đủ điều kiện khi thuộc trường hợp ra nước ngoài định cư hoặc trường hợp bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp người lao động có thời gian tham gia BHXH đủ 20 năm trở lên mà không thuộc 2 trường hợp trên thì có thể bảo lưu thời gian đã đóng BHXH hoặc tiếp tục đóng BHXH để hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định./.
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Điều 38 Luật BHXH năm 2014 quy định trợ cấp một lần khi sinh con như sau: “Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”./.
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông/Bà hỏi BHXH tỉnh Bình Định trả lời như sau:
- Căn cứ tại điểm a và b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng trở lên mới thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014) quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên mới thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
Đối chiếu các quy định nêu trên, cơ sở của Ông/Bà có ký kết HĐLĐ với người lao động làm việc thường xuyên thì thuộc đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ, BNN cho người người lao động.
BHXH tỉnh Bình Định trả lời cho Ông/Bà được biết, để thực hiện đúng quy định./.
Cảm ơn Ông (Bà) đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông (Bà) hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 49 Luật việc làm năm 2023 thì trường hợp Ông (Bà) có thể hưởng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp tại Quy Nhơn.
Thủ tục hưởng chế độ BHTN gồm: Quyết định nghỉ việc + Sổ BHXH. Đề nghị Ông (Bà) liên hệ Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Định, địa chỉ: 215 Trần Hưng Đạo để được hướng dẫn cụ thể./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Tại Khoản 2 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản: “Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Tại Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định: “Người lao động mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định”.
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 của BHXH Việt Nam, thủ tục hồ sơ là: “Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con”.
Đề nghị Bà đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Bình Định, địa chỉ: 127 Hai Bà Trưng, phường Lê Lợi, thành phố Qui Nhơn, tỉnh Bình Định để làm thủ tục hưởng chế độ Thai sản./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Căn cứ Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu:
- Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường trong năm 2024 đối với nam là 61 tuổi, đối với nữ là 56 tuổi 4 tháng (Bà vui lòng xem thêm Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP: Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng)
- Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong năm 2024 đối với nam là 56 tuổi, đối với nữ là 51 tuổi 4 tháng (Bà vui lòng xem thêm Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP: Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng)./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH trả lời như sau:
Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp Bà nếu đã tham gia BHXH từ đủ 20 năm trở lên thì không được rút BHXH 1 lần./.
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Theo Ban soạn thảo Luật Bảo hiểm sửa đổi đề xuất 02 phương án đối với việc hưởng BHXH 1 lần, cụ thể:
- Phương án 1: Đề xuất quy định việc hưởng BHXH một lần cho 2 nhóm người lao động khác nhau:
+ Nhóm thứ nhất là người lao động đã tham gia BHXH trước khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025), sau 12 tháng nghỉ việc và chưa đủ 20 năm đóng BHXH, có nhu cầu thì được nhận BHXH một lần (tức là người lao động đang tham gia BHXH vẫn có quyền lựa chọn hưởng BHXH một lần như quy định hiện hành, không có gì thay đổi, kể cả sau thời gian luật BHXH sửa đổi có hiệu lực).
+ Nhóm lao động thứ 2 là những người bắt đầu đi làm, tham gia BHXH từ khi Luật BHXH sửa đổi có hiệu lực (dự kiến từ ngày 1/7/2025) thì không được nhận BHXH một lần sau 12 tháng nghỉ việc như quy định hiện hành. Nhóm lao động thứ 2 này chỉ được giải quyết yêu cầu rút BHXH một lần trong các trường hợp: Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định…
- Phương án 2: Dự thảo Luật BHXH sửa đổi đề xuất cho người lao động được rút BHXH một lần theo các điều kiện như quy định hiện hành khi có yêu cầu. Tuy nhiên, người lao động chỉ được giải quyết một phần nhưng tối đa không quá 50% tổng thời gian đã đóng BHXH. Ví dụ: Người lao động có thời gian tham gia BHXH 10 năm, muốn rút sẽ được giải quyết tối đa 5 năm và phần thời gian này coi như xóa bỏ vì đã hưởng hết quyền lợi, 5 năm còn lại được bảo lưu trong hệ thống, nếu người lao động đi làm lại và tiếp tục đóng BHXH thì được cộng nối tiếp để hưởng đầy đủ các chế độ BHXH.
Đối với các trường hợp đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ năm đóng để hưởng lương hưu; ra nước ngoài để định cư; bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng, vẫn giải quyết hưởng BHXH một lần bình thường như hiện hành.
Hiện tại, Quốc hội vẫn còn đang thảo luận chưa chốt phương án nào để thực hiện, tuy nhiên dù chọn phương án nào thì người tham gia BHXH vẫn được Luật BHXH sửa đổi, bổ sung đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho người lao động theo nguyên tắc “Đóng - hưởng”./.
Cảm ơn Bạn đã tham gia buổi Giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bạn hỏi, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định xin trả lời như sau:
- Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
"Điều 39. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này."
Theo đó, người lao động tự ý nghỉ ngang sẽ bị coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:
"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Trường hợp chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt không phân biệt lý do thì Công ty đều phải thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ cho người lao động. Vậy nên ngay cả khi người lao động nghỉ ngang thì Công ty vẫn thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả sổ cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Do đó, người lao động không thể tự mình chốt sổ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi đã nghỉ việc dù có nghỉ việc đúng luật hay nghỉ ngang, mà phải quay trở lại Công ty cũ để yêu cầu họ thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho mình./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định người lao động mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;
c) Ra nước ngoài để định cư;
d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế./.
Cảm ơn Bà đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Bà hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Điều 54 Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu: “Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu” và đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định. Tuổi nghỉ hưu theo quy định được quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ.
Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định: “Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%./.
Cảm ơn Ông đã tham gia buổi giao lưu trực tuyến hôm nay. Vấn đề Ông hỏi, cơ quan BHXH xin trả lời như sau:
Trường hợp nghỉ việc và có 10 năm tham gia BHXH thì có thể hưởng những chế độ sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định thì người lao động (NLĐ) được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;
+ Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH.
- Căn cứ Điều 55 Luật BHXH năm 2014 thì trường hợp của Ông (Bà) có thể tiếp tục tham gia BHXH (BHXH bắt buộc hoặc BHXH tự nguyện) để hưởng lương hưu.
- Căn cứ Điều 66 và Điều 69 Luật BHXH năm 2014 , trường hợp Ông (Bà) đang bảo lưu thời gian tham gia BHXH mà không may qua đời thì được nhận chế độ Mai táng phí và Tử tuất./.