Quy định mới về chức danh nghề nghiệp viên chức công nghệ thông tin
Ảnh minh họa.
Theo Thông tư, viên chức công nghệ thông tin hạng I bao gồm các chức danh viên chức: An toàn thông tin hạng I; Quản trị viên hệ thống hạng I; Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I; Phát triển phần mềm hạng I.
Viên chức công nghệ thông tin hạng II bao gồm các chức danh viên chức: An toàn thông tin hạng II; Quản trị viên hệ thống hạng II; Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng II; Phát triển phần mềm hạng II.
Viên chức công nghệ thông tin hạng III bao gồm các chức danh viên chức: An toàn thông tin hạng III; Quản trị viên hệ thống hạng III; Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng III; Phát triển phần mềm hạng III.
Viên chức công nghệ thông tin hạng IV bao gồm các chức danh viên chức: Quản trị viên hệ thống hạng IV, Phát triển phần mềm hạng IV.
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp là chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về thông tin và truyền thông; tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; đảm bảo an toàn, bí mật thông tin và an ninh, quốc phòng…
Xếp chức danh An toàn thông tin theo 3 hạng
Theo Thông tư, viên chức an toàn thông tin hạng I cần: Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ các ngành đúng đào tạo về CNTT trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2); có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh An toàn thông tin hạng I. Viên chức thăng hạng từ chức danh An toàn thông tin hạng II lên chức danh An toàn thông tin hạng I phải đáp ứng đầy đủ các quy định này và có tổng thời gian giữ chức danh An toàn thông tin hạng II và chức danh tương đương tối thiểu là 06 năm (từ đủ 72 tháng), trong đó có ít nhất 02 năm (từ đủ 24 tháng) giữ chức danh An toàn thông tin hạng II.
Viên chức an toàn thông tin hạng II: Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành đúng hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1); có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh An toàn thông tin hạng II. Viên chức thăng hạng từ chức danh An toàn thông tin hạng III lên chức danh An toàn thông tin hạng II phải đáp ứng đầy đủ các quy định này và có tổng thời gian giữ chức danh An toàn thông tin hạng III và chức danh tương đương tối thiểu là 09 năm (từ đủ 108 tháng), trong đó có ít nhất 03 năm (từ đủ 36 tháng) giữ chức danh An toàn thông tin hạng III.
An toàn thông tin hạng III: Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành đúng hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2); có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh An toàn thông tin hạng III.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2018.
Theo chinhphu.vn