|
  • :
  • :
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Quy định về Hóa đơn điện tử có mã và không có mã của Tổng cục Thuế

Luật Quản lý thuế số 38 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019. Theo đó, chính thức đưa các quy định về hóa đơn điện tử thành luật và bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022.

Luật Quản lý thuế số 38 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019. Theo đó, chính thức đưa các quy định về hóa đơn điện tử thành luật và bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022.

Luật Quản lý thuế quy định Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Dự thảo Thông tư hướng dẫn Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định Hóa đơn có mã của cơ quan thuế áp dụng đối với Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và đảm bảo việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế (trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc trường hợp thuộc rủi ro cao về thuế và và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Hóa đơn không có mã áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sau:

(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế; (2) Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 03 (ba) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; (3) Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ năm 2018; (4) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Sau khi tiếp nhận đăng ký, chậm nhất là 15 phút, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế  gửi thông báo để xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua địa chỉ thư điện tử đã được đăng ký với cơ quan thuế.

Trong thời gian một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hay không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

 Theo Trang TTĐT Tổng cục Thuế


Tin nổi bật Tin nổi bật