Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
Mục tiêu chung:
Xây dựng hệ thống y tế tỉnh Bình Định ngày càng vững mạnh, phù hợp với quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ; đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Chỉ tiêu cụ thể:
Xây dựng hoàn thiện mạng lưới y tế dự phòng:
Đảm bảo phòng, chống dịch chủ động, tích cực, không để dịch lớn xảy ra. Dự báo, kiểm soát và khống chế được các bệnh dịch nguy hiểm. Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, tai nạn gây thương tích.
Sắp xếp lại mạng lưới khám - chữa bệnh, phục hồi chức năng và đào tạo:
Các bệnh viện xây dựng mới phù hợp với quy hoạch chung của ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm 100% các cơ sở điều trị đủ điều kiện xử lý chất thải y tế; chỉ số giường bệnh phục vụ trên 10.000 dân đến năm đạt 20 giường, đến năm 2020 đạt 25 giường.
Xây dựng y tế cơ sở:
Đến năm 2010: 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; 100% trạm y tế có bác sĩ công tác; bố trí đủ các chức danh chuyên môn theo quy định.
Nâng cao năng lực sản xuất thuốc và trang thiết bị:
Triển khai thực hiện dự án Nhà máy sản xuất dịch truyền công suất 20 triệu lít/năm theo tiêu chuẩn GMP-WHO; mở rộng mạng lưới lưu thông phân phối thuốc và ổn định thị trường cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y tế:
Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý. Có trên 5 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2010, trên 7 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020; 0,5 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2010, 01 dược sĩ đại học/10.000 dân vào năm 2020.
Nhiệm vụ phát triển hệ thống y tế tỉnh Bình Định
Củng cố và phát triển mạng lưới y tế dự phòng:
Triển khai thực hiện đề án nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Y tế; hoàn thành việc xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị phục vụ cho labo xét nghiệm của hệ thống Trung tâm y tế dự phòng từ tỉnh đến huyện, thành phố; xây dựng kế hoạch phòng, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đến năm 2010 như: bệnh tim mạch, bệnh nội tiết chuyển hóa, ung thư, tâm thần.
Tuyến tỉnh:
+ Xây dựng phòng xét nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 2, giám sát, phát hiện dịch theo phân cấp của Bộ Y tế.
+ Triển khai thành lập mới Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế; thành lập Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường; Chi cục An toàn vệ sinh – Thực phẩm; Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách quốc gia về sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001-2010 và chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2010.
+ Triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm Da liễu sau khi Bệnh viện Y học cổ truyền chuyển về địa điểm mới; củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các Trung tâm chuyên khoa hiện có.
Tuyến huyện và xã:
+ Đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ cho y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố.
+ Thành lập các Trung tâm dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm An toàn vệ sinh – Thực phẩm trực thuộc các Chi cục.
+ Trạm y tế xã có ít nhất 05 định biên (theo Thông tư Liên tịch số 08/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong cẳc cơ sở y tế nhà nước).
+ Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế dự phòng.
Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
- Hoàn thiện mạng lưới khám, chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật, đạt các tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện do Bộ Y tế quy định. Tiếp tục nâng cấp, phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành Bệnh viện Đa khoa Vùng Nam Trung bộ; đầu tư xây dựng khu nhà mổ, khu khám, khu điều trị cao tầng quy mô 300 giường bệnh, mở rộng quy mô bệnh viện lên 900 giường vào năm 2009 và quy mô 1.100 giường giai đoạn 2010
- 2015.
- Cải tạo nâng cấp Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn, xây dựng khu điều trị cao tầng quy mô 350 giường; kết hợp phát triển một số mũi nhọn về y tế chuyên sâu.
- Sau năm 2010, có kế hoạch xây dựng mới Bệnh viện sản – nhi tại địa điểm phù hợp, với quy mô 250 giường. Nối mạng tin học với các trung tâm y khoa đầu ngành để trao đổi, hỗ trợ phục vụ cho chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Tiếp tục đầu tư mở rộng Bệnh viện đa khoa khu vực Phú Phong quy mô lên 200 giường vào năm 2010 và 300 giường vào năm 2020. Mở rộng, xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục của Bệnh viện đa khoa Khu vực Bồng Sơn, nâng lên quy mô 350 giường bệnh vào năm 2020.
- Thành lập Bệnh viện chuyên khoa Mắt trên cơ sở Trung tâm Mắt, đạt quy mô 100 giường bệnh vào năm 2010, 150 giường năm 2020.
- Nâng cấp, phát triển Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng.
- Xây dựng mới Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, với quy mô 150 – 200 giường bệnh, tại phường Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn.
- Xây dựng mới bệnh viện Nhơn Hội với quy mô 150 giường năm 2015; Nâng cấp phòng khám đa khoa khu vực Phú Tài thành Phân viện quy mô 70 giường năm 2015.
- Thành lập mới Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định pháp y tâm thần, Trung tâm Giám định y khoa và Trung tâm vận chuyển cấp cứu.
- Thực hiện đề án nâng cấp BVĐK huyện, phòng khám đa khoa khu vực và BVĐK khu vực theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để Bệnh viện đa khoa tư nhân Hòa Bình và các cơ sở hành nghề y tế tư nhân hoạt động; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập các bệnh viện ngoài công lập, phòng khám tư nhân theo quy định pháp luật; đến năm 2020 đạt 150 giường bệnh nội trú ngoài công lập.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng bệnh viện cổ phần và Trung tâm chẩn đoán y khoa kỹ thuật cao.
Củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đến năm 2010:
- Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, trang thiết bị và cán bộ y tế, thực hiện được một số kỹ thuật trong khám, điều trị một số bệnh thông thường, bệnh chuyên khoa, sức khỏe sinh sản và sức khỏe trẻ em theo quy định của Bộ Y tế.
- Củng cố tổ chức mạng lưới và hoạt động chuyên môn của y tế xã. Đến năm 2010, 100% xã có trạm y tế kiên cố; 100% số trạm y tế xã có bác sĩ; 100% trạm y tế xã có hộ sinh trung học hoặc y sĩ sản nhi; 80% trạm y tế xã có cán bộ làm công tác y dược học cổ truyền; trung bình mỗi cán bộ trạm y tế xã phục vụ từ 1.000 đến 1.200 dân. Bảo đảm mỗi trạm y tế đều có ít nhất 05 chức danh cán bộ chuyên môn theo quy định của Liên Bộ Y tế - Nội vụ. Phấn đấu đến hết năm 2010 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế .
- Đảm bảo mỗi thôn, làng, khu vực có 1 – 2 nhân viên y tế có trình độ chuyên môn từ sơ học trở lên.
- Bảo đảm mỗi trường phổ thông có từ 1 – 2 cán bộ y tế phục vụ. Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có trạm y tế cơ sở.
- Các doanh nghiệp có số lượng lao động từ 200 đến dưới 500 người phải có từ 1
- 3 cán bộ y tế phục vụ. Các doanh nghiệp có từ 500 lao động trở lên phải thành lập trạm y tế của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về dược và trang thiết bị y tế.
- Bảo đảm an toàn dược phẩm, mỹ phẩm và vệ sinh thực phẩm. Mở rộng sản xuất trang thiết bị y tế thông dụng, từng bước SX thiết bị y tế công nghệ cao.
- Đến năm 2010, toàn bộ các dây chuyền sản xuất thuốc của Công ty Dược – trang thiết bị y tế tỉnh đạt tiêu chuẩn GMP – WHO, các cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế đạt tiêu chuẩn ISO hoặc tương đương.
- Duy trì, mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức, liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị.
- Đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng Nhà máy sản xuất dịch truyền công suất 20 triệu lít/năm.
- Kiện toàn và phát triển Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm tỉnh đạt tiêu chuẩn GLP hoặc ISO 17025.
Công tác đào tạo:
- Đầu tư phát triển Trường Cao đẳng y tế đáp ứng hoàn chỉnh các tiêu chí theo quy định.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn có trình độ cao, tăng cường đào tạo đủ nhân lực phục vụ công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Các nhóm giải pháp chủ yếu:
về nguồn nhân lực y tế đến năm 2010, 2015 và năm 2020:
Tiêu chí | Năm 2007 | Năm 2010 | Năm 2015 | Năm 2020 |
Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn | 734 | 1.061 | 1.250 | 1.540 |
Chỉ số bác sĩ/10.000 dân | 4,82 | 5,0 | 6,5 | 7,0 |
Chỉ số DSĐH/10.000 dân | 0,22 | 0,5 | 0,7 | 1,0 |
Chỉ số y sĩ, điều dưỡng, ktv/bác sĩ | 2,9 | 3,0 | 3,2 | 3,5 |
Trạm y tế có bác sĩ công tác (%) | 84,27 | 100 | 100 | 100 |
Xã đạt chuẩn quốc gia y tế (%) | 68,5 | 100 | 100 | 100 |
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo để đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực cho các cơ sở y tế công lập, ngoài công lập. |
- Thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ y tế, sử dụng thành thạo các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại trong công tác khám, chẩn đoán, điều trị.
- Đào tạo các chức danh học vị cao như: Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II.
- Tạo điều kiện thuận lợi cử cán bộ đi đào tạo tại các Trường trong nước và đào tạo ở nước ngoài theo chính sách đã ban hành.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ về chuyên ngành trang thiết bị để khai thác sử dụng và bảo dưỡng trang thiết bị có hiệu quả.
- Đảm bảo đủ nhân lực có trình độ cho Phòng y tế, Trung tâm y tế huyện, thành phố và các trạm y tế.
Về tài chính:
- Huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách nhà nước, đóng góp của cộng đồng, viện trợ quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ, từ thiện...
- Tăng ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế hàng năm.
- Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở y tế công lập theo Nghị định số 43/2006 của Chính phủ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn hỗ trợ từ Trung ương, từ các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, cá nhân trong và ngoài nước.
- Thực hiện chính sách phí, viện phí đúng theo quy định, tạo nguồn thu bổ sung đầu tư cho các cơ sở y tế.
- Thực hiện xã hội hóa lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 05/2005 của Chính phủ. Tạo điều kiện phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ y tế ngoài công lập theo Nghị định số 53/2006 của Chính phủ.
Phát triển khoa học công nghệ và thông tin:
- Áp dụng kỹ thuật y tế thích hợp cho mỗi tuyến, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến phục vụ công tác khám chữa bệnh, dự phòng, sản xuất dược phẩm.
- Ứng dụng, tiếp thu công nghệ hiện đại để xử lý chất thải y tế; đầu tư cho công tác chống nhiễm khuẩn y tế.
- Chuẩn hóa đồng bộ hệ thống quản lý thông tin y tế (HMIS); 100% bệnh viện xây dựng mạng vi tính nội bộ; triển khai nối mạng vi tính từ tỉnh đến các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc phục vụ cho công tác quản lý điều hành.
- Nối mạng để hỗ trợ chẩn đoán và điều trị giữa Bệnh viện đa khoa tỉnh với các trung tâm y tế chuyên sâu và kỹ thuật cao của Trung ương.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/2005 của Chính phủ.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước hoạt động từ thiện đầu tư phát triển ngành y tế.
- Thực hiện đúng quy định về cung ứng thuốc, trang thiết bị y tế.
- Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện pháp lý theo quy định được phép tổ chức cung cấp các dịch vụ y tế.
- Duy trì các mối quan hệ hợp tác quốc tế về y tế đang hoạt động có hiệu quả và tăng cường mở rộng các quan hệ hợp tác theo đúng pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước:
- Rèn luyện y đức trong đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo nhu cầu phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính có hiệu quả.
- Phân cấp quản lý cho các tuyến theo quy định để đơn vị phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức thực hiện.
- Kiện toàn hệ thống thanh tra y tế đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; nâng cao hiệu lực hoạt động công tác thanh tra.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí.
- Nghiên cứu các đề tài trong lĩnh vực y tế và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật có hiệu quả.
- Kết hợp chặt chẽ giữa quân y và dân y trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe:
- Tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp để tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các Trường phổ thông, đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Vận động người dân thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe, chủ động phòng chống dịch bệnh, tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
- Xã hội hóa về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, tạo ra phong trào toàn dân rèn luyện sức khỏe.
- Vận động mọi người dân tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010.
- Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực của hệ thống truyền thông giáo dục sức khỏe từ tỉnh đến cơ sở.
- Tăng cường hợp tác trao đổi với các tỉnh bạn, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về thông tin, tài liệu, ấn phẩm và chia sẻ kinh nghiệm.
Lộ trình thực hiện Quy hoạch:
Năm 2008 - 2010: Thành lập Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm An toàn vệ sinh - Thực phẩm trực thuộc các Chi cục ở các huyện; Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao động và môi trường; sắp xếp hoạt động các Tổ chức Giám định pháp y, Giám định pháp y tâm thần, Giám định y khoa.
Thành lập Bệnh viện Mắt; Trung tâm vận chuyển cấp cứu; Xây dựng mới khoa khám, Nhà mổ BVĐK tỉnh; Xây dựng mới BVYHCT; Khu điều trị BVĐK Quy Nhơn; tiếp tục xây dựng các hạng mục của các BVĐK huyện, thành phố, BVĐK khu vực. 100% bệnh viện quản lý bệnh viện bằng công nghệ thông tin.
Năm 2011 - 2015: Tiếp tục xây dựng các hạng mục của các BVĐK huyện, thành phố, BVĐK khu vực, BVĐK tỉnh và Bệnh viện YHCT.
Thành lập Trung tâm Giám định pháp y, Trung tâm Giám định y khoa. Lập dự án triển khai xây dựng mới Trung tâm Da liễu sau khi Bệnh viện YHCT đã chuyển đến địa điểm mới.
Chuyển Trường Cao đẳng y tế về địa điểm 130 Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, tiếp tục đầu tư phát triển; tạo điều kiện để nâng số giường bệnh nội trú các cơ sở y tế ngoài công lập lên 150 giường.
Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng Trung tâm chẩn đoán y tế kỹ thuật cao.
Năm 2016-2020: Thành lập Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế; Trung tâm Giám định pháp y tâm thần.
Tiếp tục xây dựng các hạng mục của các BVĐK huyện, thành phố, BVĐK khu vực và BVĐK tỉnh.
Xây dựng khu điều trị cao tầng quy mô 300 giường BVĐK tỉnh; xây dựng mới Bệnh viện sản - nhi với quy mô 250 - 300 giường; Bệnh viện Nhơn Hội quy mô 150 giường; nâng cấp Phòng khám đa khoa khu vực Phú Tài thành Phân viện quy mô 70 giường; tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng Trung tâm chẩn đoán y tế kỹ thuật cao và tạo điều kiện để nâng số giường bệnh nội trú các cơ sở y tế ngoài công lập lên 300 giường.
Nguồn: Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND, ngày 08/09/2008