Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020
1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh nhằm cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông Quốc gia đến năm 2010, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch của các ngành, lĩnh vực có liên quan.
Xây dựng và phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông theo phương châm đi tắt, đón đầu các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu qủa cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, tạo điều kiện ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực.
Phổ cập dịch vụ bưu chính, viễn thông trong toàn tỉnh. Chú trọng đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông cho vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi nhằm rút ngắn khoảng cách về mức hưởng thụ các dịch vụ bưu chính, viễn thông giữa các vùng trong tỉnh.
Phát triển bưu chính, viễn thông đi đôi với đảm bảo an ninh - quốc phòng; đảm bảo an toàn thông tin; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
Đến năm 2010, Bình Định đạt trình độ tiên tiến trong vùng và đến năm 2020 đạt trình độ tiên tiến trong nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phát triển bưu chính, viễn thông trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông của tỉnh có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ.
3. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
a. Về Bưu chính:
Mạng lưới bưu chính mở rộng đến tất cả các điểm dân cư, nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian chuyển phát. Đảm bảo cung cấp đầy đủ các dịch vụ và phổ cập dịch vụ bưu chính công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh. Đảm bảo công tác thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp. Phấn đấu đến năm 2010 đạt:
- 100% số xã có điểm bưu điện – văn hoá xã, riêng các xã miền núi và vùng ven biển có từ 1 đến 2 điểm bưu điện – văn hoá xã.
- 100% số xã có báo Nhân dân và báo Bình định đến trong ngày.
b. Về Viễn thông:
Xây dựng và phát triển mạng lưới viễn thông đến tất cả các điạ bàn dân cư và trung tâm kinh tế xã hội trong toàn tỉnh, trong đó chú trọng phát triển mạng lưới tại các khu, cụm công nghiệp và điểm du lịch với chất lượng và dung lượng cao. Điều hoà, cân đối mức độ phát triển viễn thông công ích đến các điạ bàn còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Phát triển và phổ cập dịch vụ Internet trên toàn tỉnh. Đảm bảo yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ công tác lãnh đạo, phục vụ yêu cầu quốc phòng - an ninh và phòng chống thiên tai. Đến 2010, phấn đấu toàn tỉnh đạt:
-Mật độ điện thoại 38 máy/100 dân (trong đó điện thoại cố định đạt 17 máy/100 dân, di động đạt 21 máy/100 dân).
- Phát triển Internet băng rộng đến 95% số xã trên toàn tỉnh, đạt 133.000 thuê bao Internet quy đổi, trong đó 44.100 thuê bao băng rộng, 700 thuê bao băng hẹp.
- 100% điạ bàn dân cư từ cấp thị tứ trở lên và các điạ bàn trọng điểm, xung yếu được phủ sóng điện thoại di động.
- 100% xã có điều kiện đặc biệt khó khăn được hỗ trợ phát triển máy điện thoại cố định để đạt mật độ 5 máy/100 dân.
4. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
a. Phát triển bưu chính:
- Phát triển mạng bưu chính:
+ Mạng điểm phục vụ: cải tạo, nâng cấp, mở rộng mạng lưới bưu chính phù hợp với quy hoạch các khu đô thị, cụm dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và quy hoạch giao thông trong tỉnh. Đến năm 2010, xây dựng mới 06 bưu cục, nâng tổng số bưu cục trên toàn tỉnh lên 65 bưu cục. Xây mới và đầu tư nâng cấp, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các điểm bưu điện – văn hoá xã. Xây dựng mới 25 điểm bưu điện – văn hoá xã các xã vùng sâu, vùng xa, các xã đảo, bán đảo.
+ Mạng vận chuyển: Tổ chức lại mạng vận chuyển bưu chính nội tỉnh phù hợp với tình hình phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội của địa phương; đảm bảo 100% số xã có báo Nhân dân và báo Bình Định đến trong ngày. Nâng cấp, đầu tư mới phương tiện vận chuyển cho một số tuyến, tăng tần suất vận chuyển của một số tuyến từ 2 ngày/chuyến lên 01 ngày/chuyến, các tuyến từ 01 lần/ngày lên 2 – 3 lần/ngày; Kết hợp với trung tâm chia chọn tự động quốc gia tự động hoá khai thác bưu phẩm đến cấp huyện.
- Phát triển dịch vụ bưu chính:
Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ bưu chính cơ bản, phổ cập nhanh các dịch vụ cộng thêm, phát triển các dịch vụ mới tại các điểm phục vụ. Đến năm 2010, đạt tốc độ phát triển bình quân hàng năm: đối với bưu phẩm, bưu kiện 8%; dịch vụ chuyển tiền nhanh, tiết kiệm bưu điện 12% - 13%; dịch vụ chuyển phát nhanh 13% - 14%; dịch vụ chuyển tiền 5%.
Phát triển các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu tiền, dịch vụ kho bãi, dịch vụ tài chính bưu chính...
Điểm bưu điện văn hoá xã mở thêm dịch vụ chuyển tiền, bưu kiện. Chú trọng các dịch vụ công ích, dịch vụ truy nhập Internet trao đổi thông tin khoa học - kỹ thuật, thương mại, dịch vụ. Xây dựng và hoàn thiện tủ sách tại các điểm bưu điện văn hoà xã.
- Phát triển nguồn nhân lực:
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực theo hướng không tăng lao động mà năng suất, hiệu quả. Điều chỉnh cơ cấu nguồn nhân lực cho phù hợp với việc phát triển các dịch vụ bưu chính mới.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại địa phương có trình độ chuyên môn cao; nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin, các kiến thức mới về bưu chính, về sử dụng các thiết bị khi áp dụng các công nghệ tự động, công nghệ thông tin trong quá trình khai thác; đáp ứng nhu cầu phát triển bưu chính trong tỉnh và các yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong lĩnh vực bưu chính.
Đào tạo và đào tạo lại cho cho đội ngũ nhân viên tại các điểm bưu điện văn hoá xã đảm bảo có đủ năng lực đảm đương vai trò của người triển khai và hướng dẫn sử dụng dịch vụ.
- Phát triển thị trường:
Phát triển thị trường chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng chuyển phát thư với trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần khai thác các dịch vụ chuyển phát thư. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị trường chuyển phát nhanh theo tiêu chí: Phát triển thị trường Datapost theo hướng áp dụng công nghệ thông tin và viễn thông để tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
- Phát triển công nghiệp bưu chính:
Chuẩn hoá công nghệ và ứng dụng công nghệ mới vào hệ thống quản lý, khai thác để nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành như ứng dụng mã vạch trong việc chia chọn, các hệ thống truy tìm, định vị và các hệ thống thông tin quản lý bưu chính. Cung cấp các dịch vụ bưu chính lai ghép mới như: lập hóa đơn và thanh toán điện tử, dịch vụ tra cứu thông tin, e - mail…
Ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong việc phát triển mạng tin học bưu chính đến tất cả các bưu cục và điểm phục vụ để đảm bảo nâng cao năng lực quản lý và triển khai các dịch vụ mới.
b. Về Viễn thông:
- Hạ tầng mạng:
+ Mạng chuyển mạch: Xây dựng và phát triển mạng chuyển mạch theo từng giai đoạn để đảo bảo chuyển toàn mạng sang nền chuyển mạch thế hệ sau (NGN):
Giai đoạn 2006 - 2008: tiếp tục phát triển hệ thống chuyển mạch TDM, tổ chức lại, mở rộng và lắp mới các hệ thống tổng đài để đảm bảo nhu cầu phát triển mạng lưới. Trong giai đoạn này phát triển thêm 131.900 lines, trong đó lắp mới 22 vệ tinh với tổng dung lượng 26.400 lines, nâng cấp các tổng đài hiện có với tổng dung lượng bổ sung: 105.500 lines. Đến 2008, hệ thống toàn mạng có 03 Host và 68 vệ tinh, tổng dung lượng là 253.200 lines.
Giai đoạn 2008 - 2010: thực hiện chuyển dần lưu lượng TDM sang mạng NGN; tiến tới thay thế các tổng đài hiện có bằng các tổng đài NGN. Các thiết bị chuyển mạch TDM sẽ cân đối và điều chuyển đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đảo, bán đảo. Phát triển trong giai đoạn này thêm 113.300 lines, trong đó lắp mới 13 vệ tinh với tổng dung lượng 14.500 lines, nâng cấp các tổng đài hiện có với tổng dung lượng bổ sung: 98.800 lines. Đến 2010, hệ thống toàn mạng có 03 Host và 81 vệ tinh, tổng dung lượng lắp đặt là 366.500 lines.
Giai đoạn 2008 – 2010, tổ chức mạng cho các huyện trên cơ sở mạng viễn thông thế hệ sau - NGN: đặt 01 MS (multiservice switch) tại Qui Nhơn, 01 MG tại Hoài Nhơn, một số MA (multiservice Access) tại một số vị trí tập trung dân cư như Tam Quan, Bồng Sơn, Phù Mỹ, Ngô Mây, Phú Phong, thị trấn Bình Định.
Phấn đấu đến cuối năm 2010, toàn tỉnh đạt 84 điểm chuyển mạch, đảm bảo cung cấp cho 282.100 thuê bao điện thoại cố định, bán kính phục vụ bình quân là 4,78 km/1trạm chuyển mạch, đạt mật độ là 17,03 máy/100 dân.
+ Mạng truyền dẫn: Bổ sung và hoàn thiện mạng truyền dẫn theo hướng chuyển sang hệ thống cáp quang phủ đến mọi địa bàn trong tỉnh. Chuyển các thiết bị vi ba số sang dự phòng cho hệ thống chính. Xây dựng các tuyến quang nội tỉnh đủ dung lượng dọc các trục giao thông quốc lộ và tỉnh lộ; tạo thành vòng nhiều vòng (ring) trên tuyến. Chú trọng xây dựng các tuyến:
Ring 1: Qui Nhơn - Nhơn Hội - Cát Tiến - Chợ Dinh - Qui Nhơn, trong đó xây dựng mới tuyến Qui Nhơn - Nhơn Hội - Cát Tiến và tuyến Phước Sơn - Chợ Dinh với tổng độ dài là 33 km.
Ring 2: Phù Cát - Hưng Mỹ - Cát Tiến - Đề Gi - Chợ Gành - Chợ Gồm - Phù Cát, trong đó xây dựng đoạn: Cát Tiến - Đề Gi - Chợ Gành với độ dài 32 km.
Ring 3: An Nhơn - Gò Bồi - Cầu Gành - Lộc Thọ - Phú Phong - An Thái - Vân Tường - An Nhơn, trong đó xây dựng mới tuyến Gò Bồi - An Nhơn - Vân Tường - An Thái - Phú Phong với chiều dài 41 km.
Ring 4: Hoài Nhơn - Hoài Ân - Phù Mỹ - Hoài Nhơn, trong đó mở mới đoạn Phù Mỹ - Hoài Ân dài 29 km.
Ring 5: Hoài Nhơn - Bình Dương - Mỹ An - Mỹ Đức - Hoài Mỹ - Hoài Nhơn, trong đó mở tuyến Hoài Nhơn - Hoài Mỹ - Mỹ Đức - Mỹ An dài 33 km.
Ring 6: Hoài Nhơn -Hoài Hương - Mỹ Thắng - Hoài Nhơn, trong đó mở mới tuyến Hoài Nhơn - Hoài Hương - Mỹ Thắng dài 20 km.
Tuyến Phù Cát - Cát Lâm dài 14 km.
Tuyến Ân Nghĩa - Vĩnh Thạnh dài 37 km; Quy Nhơn - Bãi Xép dài 10 km.
Các tuyến nhánh khác để kết nối cho các tổng đài xây dựng mới với chiều dài cáp là 35,5 km.
Mạng dùng riêng của tỉnh: Xây dựng một mạng dùng riêng kết nối các mạng LAN của các cơ quan về trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh. Trong quá trình xây dựng vòng ring cáp quang nội thị của doanh nghiệp cần tổ chức các điểm rẽ tại hầu hết các cơ quan cấp tỉnh, đồng thời dành riêng phần lưu lượng cáp cho mục đích này.
+ Mạng ngoại vi: Phát triển mạng ngoại vi theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại hoá mạng lưới; các doanh nghiệp cùng đầu tư và sử dụng chung cơ sở hạ tầng. Triển khai mạng ngoại vi theo hướng ngầm hoá, đạt được các yêu cầu sau:
Xây dựng mạng cống, bể đủ năng lực phục vụ cho doanh nghiệp và cho các doanh nghiệp khác thuê trong phạm vi toàn tỉnh.
Áp dụng công nghệ xây dựng cống bể hiện đại để tăng khoảng cách bể, và nâng cao khả năng chịu tải của nắp bể.
Các dự án xây dựng cống bể phải đảm bảo phát triển thuê bao trong thời gian trên 5 năm.
Các dự án kéo cáp đảm bảo phát triển trong thời gian không dưới 2 năm.
Tiến độ xây dựng các tuyến cống bể được triển khai đồng bộ theo các dự án nâng cấp và xây dựng mới đường đô thị.
Giai đoạn 2006 - 2008: hoàn thiện ngầm hoá nội thị Thành phố Qui Nhơn, các khu công nghiệp và khu đô thị mới trên toàn tỉnh.
Giai đoạn 2008 –-2010: ngầm hoá mạng cáp tại các trung tâm huyện, thị xã mới và thị trấn.
Đến năm 2010, ngầm hoá toàn tỉnh: tại các trung tâm huyện, chiều dài cáp treo không quá 500m.
Tiến hành ngầm hoá theo dung lượng cáp, theo nhu cầu của từng phần mạng hoặc theo từng tuyến trong tổng thể kết cấu mạng.Tại địa bàn thành phố Quy Nhơn, tại các trung tâm huyện các khu công nghiệp và khu đô thị mới trên toàn tỉnh tiến hành ngầm hoá cho các tuyến cáp có tổng dung lượng trên 100 đôi; các khu vực còn lại thực hiện ngầm hóa cho các tuyến có tổng dung lượng trên 200 đôi.
+ Mạng thông tin di động: Phát triển theo hướng mở rộng vùng phủ sóng, đảm bảo đáp ứng đủ lưu lượng mạng và chuyển đổi công nghệ theo định hướng 3G, hướng đến cung cấp các dịch vụ đa phương tiện trên mạng di động.
Tập trung nâng cao chất lượng, dung lượng các trạm phát sóng hiện tại, đặc biệt ưu tiên tại các trung tâm huyện, thành phố, khu đông dân cư, các khu - cụm công nghiệp, khu du lịch. Tiếp tục mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động dọc các đường quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến giao thông nông thôn và hầu hết các xã đồng bằng.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới thông tin di động đến các vùng trung du, các xã đảo, bán đảo, miền núi, khu vực xung yếu và khu vực có các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo thông tin phục vụ công tác phòng chống lụt bão, An ninh - Quốc phòng.
Đến năm 2010, trên toàn tỉnh cần lắp đặt thêm 125 trạm phát sóng thông tin di động, đảm bảo cung cấp 285.900 thuê bao.
+ Internet: Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet, có ưu tiên cho vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao mức độ phổ cập dịch vụ, khả năng truy nhập dịch vụ cho người dân, trong đó chú trọng ưu tiên lắp đặt DSLAM cho các xã đã có cáp quang.
Truy nhập Internet băng rộng sẽ được phát triển theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và không dây. Truy nhập Internet qua mạng nội hạt phát triển theo hướng truy nhập của mạng NGN và thiết bị Wimax.
Đẩy mạnh việc phổ cập Internet đến tất cả các xã trong tỉnh. Đến năm 2010 bảo đảm 95% số xã có Internet băng rộng, 100% các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, bệnh viện, công sở có kết nối Internet; 90 % các trường trung học cơ sở được kết nối Internet; trên toàn tỉnh Bình Định có tất cả 130.623 thuê bao Internet quy đổi, trong đó tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng chiếm 98,6%.
- Dịch vụ:
Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng hội tụ dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di động.
Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động, dịch vụ băng rộng, dịch vụ giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư; nhanh chóng triển khai các dịch vụ ứng dụng trên Internet như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, truyền thông đa phương tiện, giải trí v.v...
Tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng, dịch vụ thuê kênh, dịch vụ mạng riêng ảo (VPN) phát triển nhằm khai thác tối đa dung lượng và đảm bảo hiệu quả sử dụng mạng viễn thông công cộng.
- Thị trường:
Tạo lập thị trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông và Internet cùng hợp tác và phát triển. Đến năm 2010, thị phần của các doanh nghiệp ngoài Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đối với một số dịch vụ quan trọng như điện thoại quốc tế, thuê kênh, thông tin di động, Internet băng rộng đạt tỷ lệ đáng kể.
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet, đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ, cung cấp các dịch vụ gia tăng giá trị và Internet.
- Viễn thông công ích:
Đẩy nhanh việc phổ cập các dịch vụ viễn thông và Internet đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung phát triển phổ cập dịch vụ cho các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; rút ngắn khoảng cách về sử dụng dịch vụ viễn thông và Internet giữa các vùng, miền; tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội; góp phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao trong lĩnh vực viễn thông và Internet song song với đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng lao động kỹ thuật; nâng cao trình độ, kiến thức về công nghệ kỹ thuật mới.
c. Định hướng phát triển đến năm 2020:
- Định hướng phát triển bưu chính:
Tiếp tục mở rộng các điểm phục vụ đến các điểm dân cư vùng sâu, vùng xa, mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực.
Đến năm 2015, hoàn thành việc ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tin học hoá, tự động hoá trong quản lý và khai thác đến tất cả các điểm phục vụ.
Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính.
- Định hướng phát triển viễn thông:
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông và Internet tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp, đến vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo theo hướng cùng đầu tư và chie sẻ hạ tầng.
Thực hiện chuyển toàn mạng sang mạng thế hệ sau (NGN); cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng viễn thông thống nhất. Đẩy mạnh phát triển mạng thông tin di động băng rộng, tích hợp đa dịch vụ;
Nâng cấp và mở rộng dung lượng mạng cáp quang đến xã ở khu vực nông thôn; phát triển mạng cáp quang nội hạt đến cụm dân cư và các toà nhà lớn ở khu vực thành thị.
Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới với xu hướng hội tụ công nghệ. Đẩy mạnh phát triển mạng truy nhập băng rộng để triển khai các ứng dụng trên mạng như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo và khám chữa bệnh từ xa.
5. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
a. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của nhân dân về vị trí của bưu chính, viễn thông trong phát triển kinh tế- xã hội:
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, Internet đến các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức tuyên truyền, phổ biến trực tiếp và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ các công trình bưu chính, viễn thông, tần số VTĐ nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các công trình này phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nâng cao trình độ và khả năng tiếp cận sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet của nhân dân. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức sử dụng Internet, khai thác thông tin trên mạng cho người dân khu vực nông thôn.
b. Phát triển hạ tầng kỹ thuật của hệ thống bưu chính, viễn thông:
Định hướng các doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống trang thiết bị kỹ thuật và mạng lưới, trong đó chú trọng đầu tư phát triển các điểm dịch vụ Internet, điểm bưu điện Văn hoá xã cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa bằng nguồn vốn Qũy viễn thông công ích; định hướng xây dựng mới và bổ sung năng lực mạng theo các phương án đã đề ra trong quy hoạch. Đề ra các biện pháp ràng buộc nhằm đảm bảo đầu tư với tỷ lệ thoả đáng để phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông cho các điạ bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
c. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Trong khuôn khổ chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, theo tính toán, đến năm 2010 cần phải đào tạo và tuyển dụng 01 tiến sỹ, 05 thạc sỹ, khoảng 200 kỹ sư và cử nhân cao đẳng chuyên ngành bưu chính, viễn thông.
Để thực hiện được yêu cầu đó, cần có chính sách ưu tiên trong tuyển dụng và đào tạo và phối hợp với các truờng đại học chuyên ngành,lựa chọn cán bộ cử đi đào tạo trong và ngoài nước. Các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng nguồn nhân lực phù hợp các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của ngành.
d. Giải pháp về khoa học, công nghệ:
Các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch và ưu tiên đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường năng lực vận hành và quản lý mạng lưới. Chú trọng các giải pháp đầu tư và chuyển giao công nghệ mới.
Sử dụng ngân sách tỉnh và tranh thủ nguồn ngân sách trung ương để triển khai các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, phối hợp với các trường đại học, cao đẳng để đưa các nghiên cứu khoa học vào ứng dụng thực tiễn.
Thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực an ninh, bảo mật mạng viễn thông có sự hỗ trợ đầu tư ban đầu của Nhà nước hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về nhiệm vụ, tự chủ về biên chế, tự chủ về tài chính.
đ. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Để đảm bảo định hướng các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông hoạt động theo đúng các mục tiêu đã để ra trong quy hoạch, đồng thời tạo môi trường minh bạch, thông thoáng để các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, cần nghiên cứu xây dựng một số cơ chế, chính sách sau:
- Chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng chung cơ sở hạ tầng.
- Chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông tham gia phát triển viễn thông và Internet tại các điạ bàn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm từng bước thu hẹp khoảng cách về mức hưởng thụ các dịch vụ bưu chính, viễn thông giữa các vùng.
e. Hợp tác quốc tế:
Tăng cường công tác quảng bá, tuyên truyền kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao: Sản xuất, lắp ráp thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin (phần cứng), thiết bị điện tử tại khu kinh tế Nhơn Hội - Quy Nhơn, và các khu công nghiệp của tỉnh với các chính sách ưu đãi.
g. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Trong giai đoạn 2006 – 2010, vốn đầu tư cho lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh chủ yếu được thực hiện từ các nguồn:
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông tại địa phương,
- Quỹ viễn thông công ích (đầu tư cho các công trình viễn thông công ích),
- Vốn liên doanh, liên kết đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
- Các nguồn vốn khác,
Trong đó nguồn vốn do các doanh nghiệp đầu tư giữ vai trò chính.
Cần xây dựng chính sách nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn nêu trên, đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông và Internet; dành một phần thỏa đáng trong ngân sách của tỉnh kết hợp với nguồn vốn từ quỹ viễn thông công ích để đầu tư hỗ trợ phát triển dịch vụ viễn thông bắt buộc, đầu tư xây dựng tủ sách tại các điểm bưu điện văn hoà xã, đầu tư xây dựng các điểm truy nhập công cộng, đầu tư xây dựng và duy trì hoạt động các trung tâm dịch vụ giải đáp thông tin 116, trung tâm an ninh mạng, đầu tư hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và phòng chống thiên tai.
Tổng số vốn đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm giai đoạn 2006 - 2010 ước tính là 1.369.329 triệu đồng (Phụ lục kèm theo).
h. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông:
Nhanh chóng hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và Internet từ tỉnh đến huyện, thành phố, trong đó bố trí trụ sở và biên chế quản lý nhà nước cho Sở Bưu chính, Viễn thông phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; Bố trí 01 biên chế quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông tại phòng Hạ tầng kinh tế của UBND các huyện và phòng Quản lý đô thị của UBND thành phố Quy Nhơn đảm nhiệm công tác quản lý bưu chính, viễn thông trên địa bàn.
Tập trung thực hiện tốt công tác theo dõi, giám sát, thông tin báo cáo, quản lý chất lượng dịch vụ nhằm đảm bảo triển khai đồng bộ quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh thông qua công tác phối hợp liên ngành nhằm ngăn chặn các vi phạm trong hoạt động kinh doanh Internet và viễn thông.
Thành lập các đơn vị sự nghiệp chuyên ngành, nhằm từng bước đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, triển khai các hoạt động dịch vụ, gián tiếp hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực cán bộ.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
1. Phổ cập kiến thức sử dụng Internet, khai thác thông tin trên mạng cho người dân khu vực nông thôn.
2. Đầu tư phương tiện vận chuyển Bưu chính.
3. Đầu tư xây dựng các bưu cục và điểm bưu điện – văn hoá xã.
4. Trang bị tủ sách tại các điểm bưu điện – văn hoá xã.
5. Đầu tư mạng ngoại vi.
6. Đầu tư thiết bị chuyển mạch.
7. Đầu tư thiết bị hệ thống mạng cung cấp dịch vụ Internet.
8. Đầu tư phát triển hệ thống mạng NGN.
9. Đầu tư phát triển trạm thu phát sóng di động.
10. Đầu tư phát triển mạng truyền dẫn.
11. Đầu tư mạng cáp quang phục vụ chính phủ điện tử tại Bình Định.
12. Trang bị hệ thống thông tin duyên hải phục vụ nghề cá.
13. Đầu tư điểm truy nhập Internet không dây.
14. Phổ cập điện thoại nông thôn (Hỗ trợ phát triển dịch vụ Viễn thông, Internet cho các xã đảo, các vùng xung yếu, trọng điểm).
15. Đảm bảo thông tin tại các công trình thủy lợi, phục vụ công tác phòng chống lụt bão, thiên tai, an ninh ninh, quốc phòng.
16. Thành lập trung tâm dịch vụ giải đáp số điện thoại (Trung tâm 116).
(Ghi chú: Nhu cầu vốn đầu tư, địa điểm và thời gian triển khai được xác định khi triển khai lập các chươngtrình, dự án cụ thể.)
Nguồn: Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND tỉnh Bình Định