A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Biến động giá CPI 6 tháng đầu năm 2023

Trong 6 tháng đầu năm 2023, tình hình giá cả thị trường trong nước có nhiều biến động do ảnh hưởng từ các yếu tố kinh doanh không thuận lợi về kinh tế, chính trị trên thế giới, sự biến động về giá xăng dầu, gas, vàng, USD… dẫn đến giá các loại hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là các hàng hóa thiết yếu, có xu hướng tăng, giảm đan xen.

Toàn cảnh thành phố Quy Nhơn. Ảnh: Dũng Nhân

      Chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 2,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng chính, có 9 nhóm có chỉ số tăng mạnh như sau:
      Thứ nhất: Nhóm Giáo dục tăng 4,6% do nhóm đồ dùng học tập và văn phòng tăng 1,86%; trong đó, sản phẩm từ giấy tăng 4,7%; nhóm dịch vụ giáo dục tăng 4,99%
      Thứ hai: Nhóm Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống tăng 3,85% do tác động tăng của nhóm lương thực tăng 6,83%; trong đó: gạo tăng 6,53%; bột mì và ngũ cốc khác tăng 13,02%; lương thực chế biến tăng 6,08%; nhóm thực phẩm tăng 4,01%; trong đó: thịt gia súc tăng 1,41%; thịt gia cầm tăng 10,5%; trứng các loại tăng 11,66%; thủy sản tươi sống tăng 5,64%; các loại đậu và hạt tăng 5,66%; rau tươi và khô chế biến tăng 7,59%.
      Thứ ba: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 3,41%; do chịu tác động của nhóm đồ uống không cồn tăng 2,64%, rượu bia tăng 4,57%; thuốc hút tăng 2,83%. Nhóm hàng hóa này tăng vì tháng cận Tết Nguyên đán và giá vận chuyển tăng lên, nguyên liệu sản xuất một số mặt hàng giá cao tác động đến chỉ số giá của nhóm.
      Thứ tư: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,41%, do nhóm dịch vụ may mặc tăng 3,12%; trong đó: vải các loại tăng 5,57%; quần áo may sẵn tăng 2,62%; nhóm may mặc khác và mũ nón tăng 2,44%; nhóm giày, dép tăng 0,33%.
      Thứ năm: Nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,11%, chủ yếu tăng ở nhóm Văn hóa tăng 3,45%; thể thao và giải trí khác tăng 2,31%.
      Thứ sáu: Nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,97%, tác động tăng bởi nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 5,42%; nước sinh hoạt và dịch vụ khác liên quan tăng 9,15%; điện và dịch vụ điện tăng 8,4%.
      - Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ bình quân 6 tháng đầu năm 2023.
      Giá vàng trên địa bàn biến động cùng chiều theo giá vàng trong nước và giá vàng thế giới. Giá vàng 9999 bình quân 6 tháng đầu năm 2023 là 5.401.000 đồng/chỉ, giảm 1,42% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.
      Giá Đô la Mỹ  bình quân 6 tháng đầu năm 2023 là 23.681 VND/USD,  tăng 2,85% với bình quân cùng kỳ năm 2022.
      Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính về các giải pháp cụ thể đối với công tác điều hành giá 6 tháng đầu năm 2023 và việc tăng cường công tác quản lý, bình ổn giá, UBND tỉnh Bình Định yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tăng cường công tác quản lý, điều hành giá trong 6 tháng đầu năm 2023 trên địa bàn tỉnh. Đối với các Sở Công Thương, Sở Tài Chính và Cục Quản lý thị trường, ban ngành theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu; đồng thời xử lý nghiêm những cơ sở bán hàng giả, hàng nhái, không niêm yết hoặc bán hàng  không đúng giá niêm yết; chủ động xây dựng phương án bán hàng bình ổn giá nhằm hạn chế tình trạng găm hàng, tăng giá đột biến các mặt hàng thiết yếu trong những tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm 2023.


Tác giả: BBT
Nguồn:cucthongke.binhdinh.gov.vn Copy link

Tin nổi bật Tin nổi bật