A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tỉnh Bình Định Tháng 6/2023

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Bình Định tháng 6 năm 2023 tăng 0,18% so tháng trước; tăng 0,98% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,44% so với tháng 12 năm trước; bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 2,23% so với cùng kỳ.

hình cpi t6

So với tháng trước: Tháng này có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính tăng giá so với tháng trước, đó là: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,35%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,24%; nhóm giao thông tăng 0,15%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%. Ngược lại, có 1 nhóm giảm giá so với tháng trước là: nhóm giáo dục giảm 0,2%. Có 5/11 nhóm ổn định giá là: nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tháng 6/2023 so với tháng 5/2023: Chỉ số Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,35% so với tháng trước, chịu tác động 3 nhóm hàng chính:
Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,03% so với tháng trước do tác động tăng giá của các mặt hàng gạo tăng 0,01%, kéo theo một số mặt hàng nhóm lương thực chế biến tăng 0,21% như: bánh mì; bún, bánh phở, bánh đa; mỳ sợi, mỳ, phở/cháo ăn liền; miến lần lượt tăng: 0,11%, 0,6%, 0,17%, 0,06%.
Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 0,33% như: thịt gia súc tươi sống tăng 0,46% so với tháng trước, do chủ yếu thịt lợn tăng 0,59%, thịt bò tăng 0,33%, các sản phẩm nội tạng tăng 0,28%. Nhóm thịt gia súc tươi sống tăng kéo theo các mặt hàng thịt chế biến tăng 0,1% do tác động của nhóm thịt quay, giò chả tăng 0,11%. Bên cạnh đó, nhóm thịt gia cầm tươi sống cũng tăng 0,27%, ảnh hưởng bởi giá thịt gà tăng 0,3%, nhóm thịt gia cầm khác tăng 0,1%.
Tháng 6/2023, tại địa phương thời tiết tiếp tục nắng nóng kéo dài, thuận lợi cho việc đánh bắt, khai thác thủy sản. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản tăng do trong tháng rơi vào tháng du lịch lượng khách đến địa phương tăng đột biến, dẫn đến nhóm thủy sản tươi sống tăng 0,75%, ảnh hưởng bởi sự tăng giá của cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 0,91%; tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 0,14%; thủy hải sản tươi sống khác tăng 0,77%.
Trong tháng nắng nóng cùng với hết mùa vụ gieo trồng chính của một số loại rau tươi, khô và chế biến dẫn đến nhập thêm từ nguồn cung cấp ngoài tỉnh; do đó, chỉ số giá của nhóm hàng này tăng 0,63%; nhóm các loại đậu và hạt tăng 0,25%, ảnh hưởng chủ yếu do lạc và vừng tăng 0,08%; đậu hạt các loại tăng 0,36%. Hiện nay, giá bán mặt hàng này trên thị trường vẫn cao do nhu cầu tiêu dùng tăng như: đậu xanh hạt và đậu đen hạt loại 1 tăng lần lượt: 0,16% và 1,47%. Ngược lại, các mặt hàng trứng các loại giảm 1,45%.
Bên cạnh đó, đang vào chính vụ thu hoạch trái cây, giá các loại quả tươi, chế biến giảm 0,96%; trong đó: chuối giảm 2,29%; xoài giảm 1,44%; quả tươi khác giảm 1,4%, trong đó: dưa hấu giảm 2,66%; nho giảm 0,65%; nhãn giảm 1,6%; dứa giảm 0,87%; đu đủ giảm 1,45%; thanh long giảm 0,77% do nguồn cung trái cây dồi dào.
Trong tháng có nhiều chương trình, lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra, lượng khách du lịch tăng dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ăn uống tăng cao, giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,47%; trong đó, giá ăn ngoài gia đình tăng 0,56%; uống ngoài gia đình tăng 0,39%.
Chỉ số nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,24%. Tăng chủ yếu ở nhóm dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 3,28%, nước sinh hoạt tăng 2,29%, điện sinh hoạt tăng 2,85%, do thời tiết nắng nóng, nhu cầu tiêu thụ điện, nước tăng. Ngược lại, nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,21%, chịu tác động của vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính giảm 0,26%. Nhóm gas và các loại chất đốt khác giảm 7,85%; trong đó: dầu hỏa giảm 2,41%, gas giảm 8,51%.
Chỉ số giá nhóm Giao thông tăng 0,15% do Liên Bộ Tài chính và Công Thương có 1 lần điều chỉnh tăng ngày 01/6/2023 và 2 lần giữ nguyên giá xăng vào ngày 12/6/2023, 21/6/2023. Ngược lại, dầu Diezel sau 3 lần điều chỉnh giảm 0,35%.
Chỉ số nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26%; nhu cầu tăng tập trung chủ yếu ở nhóm thiết bị văn hóa tăng 1,18% như: tivi màu tăng 1,25%. Nhóm dịch vụ văn hóa tăng 0,02%.
Giá vàng tại thị trường trong tỉnh bình quân 5.456 ngàn đồng/chỉ, tăng 0,21% so tháng trước. Giá đô la Mỹ bình quân là 23.644 VND/USD, tăng 0,14% so tháng trước.
Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ quý II/2023 tăng 1,31% so với cùng quý năm trước: Có 9 nhóm chỉ số tăng; tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,36%; kế tiếp là nhóm đồ uống và thuốc lá đều tăng 2,45%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 1,79%; nhóm bưu chính viễn thông tăng 1,65%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,58%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,25%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,06%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,97%; nhóm giáo dục tăng 0,19%. Ngược lại, nhóm Giao thông giảm 6,92%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế ổn định.
Chỉ số giá vàng giảm 1,18%; ngược lại, giá đô la Mỹ tăng 1,94% so với cùng kỳ./.


Tác giả: Mai Lê Xuân Quỳnh
Nguồn:cucthongke.binhdinh.gov.vn Copy link

Tin nổi bật Tin nổi bật