Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(binhdinh.gov.vn) - Ngày 12/9/2023, UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3385/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 20/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ảnh minh hoạ
Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực trên toàn tỉnh, có tính liên kết với cả vùng, khu vực và cả nước. Quy hoạch và quản lý quy hoạch đô thị có tính bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu. Kết cấu hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại. Kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Chất lượng sống tại đô thị ở mức trung bình khá đến cao, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.
Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2025 đạt trên 55%, đến năm 2030 đạt trên 60%.
- Số lượng đô thị trên toàn tỉnh đến năm 2025 có khoảng 22 đô thị (01 đô thị loại I, 02 đô thị loại III, 01 đô thị loại IV, 18 đô thị loại V). Đến năm 2030 có khoảng 21 đô thị (01 đô thị loại I, 02 đô thị loại III, 02 đô thị loại IV, 16 đô thị loại V).
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2025 đạt trên 1,5%, đến năm 2030 đạt trên 1,9%.
- Đến năm 2025 tất cả các đô thị có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục - đào tạo và công trình văn hoá cấp đô thị.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đến năm 2025 đạt trên 11%, đến năm 2030 đạt trên 16%.
- Diện tích cây xanh đô thị bình quân trên mỗi người dân đến năm 2025 đạt 6m 2 , đến năm 2030 đạt 10m2 .
- Tỷ lệ người dân đô thị sử dụng nước sạch tập trung đến năm 2025 đạt trên 90%, đến năm 2030 đạt trên 95%.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đến năm 2025 đạt tối thiểu 28m 2 , đến năm 2030 đạt tối thiểu 33m .
- Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại thông minh; đến năm 2030 hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% hộ gia đình tại đô thị.
- Đến năm 2025, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%. Đến năm 2030, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt 80%.
- Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GRDP của tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng 75% và đến năm 2030 đạt khoảng 85%.
Tầm nhìn đến năm 2045
Tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Bình Định thuộc nhóm cao của khu vực miền Trung. Hình thành chuỗi đô thị phía Nam trở thành vùng đô thị động lực của vùng kinh tế duyên hải miền Trung và Tây Nguyên với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển đồng bộ theo hướng hiện đại thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo hài hòa các tiêu chí về đô thị hiện đại, thông minh, xanh và giàu bản sắc, mang nét đặc thù riêng của vùng đô thị ven biển.
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhóm nhiệm vụ chủ yếu như sau: nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị; hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát triển đô thị bền vững; tập trung xây dựng, phát triển hệ thống đô thị toàn tỉnh bền vững và đồng bộ; nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững; phát triển hệ thống nhà ở, hệ thống hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị và chất lượng cuộc sống đô thị, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh, an toàn và trật tự đô thị; phát triển kinh tế khu vực đô thị./.