A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

2 năm thực hiện Cải cách hành chính theo Chương trình hành của Tỉnh ủy

Sau 2 năm tổ chức triển khai Chương trình hành động, các cấp các ngành trong tỉnh đã chủ động, tích cực triển khai thực hiện thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo các mục tiêu đã đề ra, cụ thể:

Bộ phận một cửa của UBND thành phố Quy Nhơn.

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh năm 2016, 2017 đều tăng hơn so với năm trước. Năm 2016 (so với năm 2015): Chỉ số PCI đạt 60,24 điểm (tăng 1,01 điểm); Chỉ số PAPI đạt 37,52 điểm (tăng 1,43 điểm). Năm 2017 (so với năm 2016): Chỉ số PCI đạt 64,08 điểm (tăng 3,84 điểm); Chỉ số PAPI đạt 38,35 điểm (tăng 0,83 điểm) tăng 6 bậc so với năm 2016 và được xếp trong nhóm tỉnh, thành phố đạt điểm cao nhất trong bản xếp hạng; là địa phương đánh giá cao nhất khu vực Nam Trung bộ và Tây nguyên. Riêng chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), năm 2016 tăng 12 bậc so với năm 2015 đạt 72,17 điểm; năm 2018 giảm 18 bậc so với năm 2016 đạt 70,29 điểm.

Đến nay đã có 21/21 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh); 11/11 ủy ban nhân dân cấp huyện; 159/159 ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; có 3/21 cơ quan hành chính cấp tỉnh và 3/11 cơ quan hành chính cấp huyện thực hiện mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại.

Năm 2016, đã tổ chức khảo sát, điều tra xã hội học trên một số dịch vụ hành chính công trên lĩnh vực đất đai, y tế, giáo dục đào tạo, theo đó kết quả trung bình chung về chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với lĩnh vực đất đai  đạt 72,98%, lĩnh vực y tế đạt 73,45% và lĩnh vực giáo dục đào tạo đạt 74,51%; năm 2017, mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh đạt 72, 69% (chỉ điêu đề ra là 80%).

Kết quả giải quyết tinh giản biên chế của tỉnh, đến nay là 1606 người. Trong đó: công chức 142 người; viên chức: 1292 người; Khối Đảng: 76 người; Cán bộ, công chức cấp xã: 94 người; Hội đoàn thể và Doanh nghiệp: 2 người; Chuyển đơn vị sự nghiệp công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nhà nước không giao biên chế là 217 biên chế; 90% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức (chỉ tiêu đề ra là 100%).

Số cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ chuyên môn sau đại học 6,31% (chỉ tiêu đề ra 6%); 93% cán bộ, công chức cấp xã ở vùng đồng bằng, đô thị đạt chuẩn chức danh theo quy định (cán bộ 90,61%, công chức 96,91%); 89,5% cán bộ, công chức cấp xã ở vùng miền núi đạt chuẩn chức danh theo quy định (cán bộ 83,08%, công chức 96%) chỉ tiêu đề ra 100%, trong đó, có 59,29% có trình độ chuyên môn đại học, cao đẳng trở lên (chỉ tiêu đề ra ít nhất 60%).

 

Tin và ảnh:Nguyễn Thanh

 


Tin nổi bật Tin nổi bật